UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1034-HTĐT/TĐ | Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1992 |
Nhằm thực hiện Điều 32 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 74 Nghị định 28-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư hướng dẫn việc dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư ở Việt Nam như sau:
1. "Tái đầu tư" là dùng lợi nhuận thu được do hoạt động đầu tư ở Việt Nam để:
- Tăng (hoặc góp phần tăng) vốn pháp định hoặc vốn đầu tư của một dự án đang thực hiện; hoặc
- Đầu tư vào một dự án mới ở Việt Nam
a) Giấy chứng nhận (hoặc biên lai hoặc bản sao đã được cơ quan công chứng xác nhận) của cơ quan thuế, trong đó ghi rõ số thuế lợi tức đã nộp.
b) Tờ khai số lợi nhuận tái đầu tư. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào một dự án mới thì dự án đó phải là dự án đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được để tăng (hoặc góp phần tăng) vốn đầu tư hoặc vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh thì phải được Hội đồng quản trị nhất trí; để tăng vốn đầu tư hoặc vốn pháp định của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài thì phải có giải trình của Giám đốc xí nghiệp. Trong tờ khai phải cam kết tái đầu tư từ 3 năm trở lên.
8. Việc lợi dụng hoạt động tái đầu tư để trốn thuế lợi tức sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Nguyễn Mại (Đã ký) |
- 1 Nghị định 28-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Thông tư 55-TC/TCT/TT năm 1991 thực hiện các quy định về thuế đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987