BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/2000/TT-BNN-XDCD | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2000 |
Căn cứ Thông tư số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản.
Căn cứ văn bản thoả thuận của Bộ Xây dựng số 1929/BXD-VKT ngày 19/10/2000, về việc thoả thuận hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình XDCB thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn cụ thể việc lập và điều chỉnh một số khoản mục dự toán XDCB các công trình thuộc Bộ quản lý như sau:
Thông tư này hướng dẫn điều chỉnh dự toán chi phí nhân công và máy thi công công trình XDCB và chi phí khảo sát công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý, trên cơ sở Thông tư số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000 của Bộ Xây dựng. Riêng các mục I.1.c, I.1.d (thuộc chi phí nhân công) và mục I.3 (thuộc chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng) chỉ hướng dẫn làm căn cứ để lập dự toán công trình XDCB, không thuộc phạm vi điều chỉnh dự toán.
II. ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP
Ngoài những quy định chung được thực hiện theo hướng dẫn trong Thông tư số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000 của Bộ Xây dựng, trong Thông tư này chỉ hướng dẫn thêm việc Điều chỉnh giá dự toán xây lắp công trình XDCB có áp dụng một số định mức, đơn giá chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành.
1. Điều chỉnh chi phí nhân công:
a. Chi phí nhân công trong đơn giá XDCB hiện hành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là đơn giá địa phương) được điều chỉnh với hệ số Knc = 1,25 lần.
b. Chi phí nhân công trong Định mức dự toán và đơn giá khoan phụt xử lý công trình thuỷ lợi, tại Quyết định số 220/1998/QĐ/BNN-XDCB ngày 30/12/1998, do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành, được tính hệ số điều chỉnh: Knc = 1,25 lần.
c. Các công trình lập dự toán XDCB theo đơn giá địa phương và của Bộ ban hành, nếu được hưởng thêm các chế độ chính sách khác do cấp có thẩm quyền quy định, hoặc các khoản phụ cấp cao hơn mức tính trong các tập đơn giá của địa phương, thì được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng dẫn tại phụ lục kèm theo Thông tư số: 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000 của Bộ Xây dựng.
d. Công trình, loại công tác được hưởng các nhóm lương I, II, III, IV thuộc thang lương A6 - Xây dựng cơ bản, ban hành theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, khi lập dự toán chi phí nhân công thuộc loại nào, được tính theo hệ tiền lương do tập đơn giá đó quy định.
Riêng đối tượng lao động thi công xây dựng một số hạng mục công trình thuỷ lợi được áp dụng theo văn bản thoả thuận của Bộ Lao động Thương binh và xã hội số 915/LĐTBXH-TL ngày 31/3/2000 như sau:
STT | Đối tượng | Nhóm mức lương |
1 | Đào đắp đất thủ công trên các công trình thuỷ lợi: kênh mương tưới, tiêu, đê sông, đê biển, kè. | I |
2 | Xây dựng các công trình trên kênh tưới, kênh tiêu. | II |
3 | - Xây dựng công trình thuỷ điện, đầu mối thuỷ lợi, cầu máng, cống dưới đê, công trình kè, mỏ hàn; | III |
2. Điều chỉnh chi phí máy thi công:
a. Chi phí máy thi công trong dự toán xây lắp công trình xây dựng, lập theo đơn giá địa phương, được điều chỉnh với hệ số KMTC = 1,04 lần.
b. Chi phí giá dự toán ca máy, thiết bị chuyên ngành tại Quyết định số: 27/1999/QĐ/BNN-ĐTXD ngày 03/2/1999, về việc ban hành giá dự toán ca máy, thiết bị chuyên ngành và định mức năng suất tàu hút bùn Beaver300Cv, Beaver600Cv, Beaver1600Cv, Beaver3800Cv, được tính hệ số điều chỉnh sau:
- Xáng cạp có dung tích 0,65m3 á 1,25m3 hệ số điều chỉnh 1,04 lần
- Tầu hút bùn loại HB công suất Ê 300cv hệ số điều chỉnh 1,05 lần
- Tầu hút bùn loại HF900 hệ số điều chỉnh 1,04 lần
- Tầu hút bùn loại Beaver 300cv á 3800Cv hệ số điều chỉnh 1,03 lần
c. Chi phí máy thi công chuyên ngành tại Quyết định số 220/1998/QĐ/BNN-XDCB ngày 30/12/1998 về định mức dự toán và đơn giá khoan phụt xử lý công trình thuỷ lợi, được tính hệ số điều chỉnh: K = 1,04 lần.
3. Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng
a. Chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước, theo phụ lục 2 của Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng. Thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định hiện hành.
b. Trường hợp công trình hoặc loại công tác xây lắp có sử dụng lao động nghĩa vụ, thực hiện theo Thông tư số 181/1999/TT/BNN-XDCB ngày 30/12/1999 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, đã được Bộ Xây dựng thoả thuận tại văn bản số 3174/BXD-VKT ngày 06/12/1999; trong đó quy định:
- Chi phí chung: 15% chi phí nhân công;
- Thu nhập chịu thuế tính trước 3,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung;
- Không tính thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng XDCB để duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình thuỷ lợi, được thực hiện bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân hoặc vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực chi cho công trình (theo văn bản thoả thuận của Tổng cục thuế - Bộ Tài chính số 7285 TCT/NV7 ngày 16/12/1999.
III. ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ KHÁC TRONG TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng:
Dự toán chi phí khảo sát xây dựng trước thuế được xác định trên cơ sở định mức dự toán khảo sát xây dựng ban hành theo Quyết định số 177/BXD-VKT ngày 17/7/1995 và Thông tư hướng dẫn số 22/BXD-VKT ngày 17/7/1995 của Bộ Xây dựng được điều chỉnh với hệ số K KS = 1,08 lần.
Đơn giá khảo sát công trình thuỷ lợi, ban hành theo Quyết định số 2705NN-ĐTXD/QĐ ngày 18/7/1997 của Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn, được điều chỉnh với hệ số KKS = 1,08 lần; hệ số điều chỉnh này chỉ áp dụng đến hết ngày 31/12/2000. Việc xây dựng đơn giá khảo sát mới để áp dụng kể từ ngày 01/1/2001 căn cứ theo Thông tư hướng dẫn việc lập đơn giá khảo sát và quản lý chi phí khảo sát xây dựng số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000 của Bộ Xây dựng.
2. Điều chỉnh các chi phí tư vấn và xây dựng; chi phí thiết kế công trình xây dựng; chi phí Ban quản lý dự án:
Thực hiện theo hướng dẫn trong Thông tư số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000 của Bộ Xây dựng.
IV.1. Những trường hợp không được điều chỉnh dự toán theo Thông tư này:
1. Những dự án đầu tư thực hiện trong năm 2000 áp dụng phương thức đấu thầu "hợp đồng trọn gói".
2. Những khối lượng công tác thực hiện sau ngày 01/01/2000 đã hoàn thành việc nghiệm thu thanh toán, hoặc đã được quyết toán công trình.
3. Những khối lượng chỉ định, hoặc gói thầu thực hiện theo phương thức hợp đồng có điều chỉnh giá có tiến độ xây dựng dưới 12 tháng (đối với gói thầu vốn vay: ADB, WB... có quy định riêng) và đã thực hiện từ năm 1999 thì phần khối lượng còn lại chuyển sang năm 2000 cũng không được điều chỉnh giá.
4. Đối với dự án thực hiện đấu thầu quốc tế trong nước, các dự án do nhà thầu nước ngoài đang thi công tại Việt Nam.
1. Những trường hợp được điều chỉnh dự toán:
- Những khối lượng chỉ định thầu, hoặc gói thầu thực hiện phương thức hợp đồng có điều chỉnh giá có tiến độ thi công trên 12 tháng còn lại của năm trước chuyển tiếp sang năm 2000, hoặc được quyết định trúng thầu (hay chỉ định thầu) trong quý I năm 2000 thì chỉ điều chỉnh cho khối lượng thực hiện từ tháng thứ 13 trở đi (đối với gói thầu vốn vay: ADB, WB... thời gian cho phép điều chỉnh giá theo quy định trong quyết định trúng thầu và hợp đồng).
- Đối với những công trình, hạng mục công trình đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu hay chỉ định thầu, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán theo hướng dẫn của Thông tư này để trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt lại.
2. Cách tính điều chỉnh giá dự toán:
- Trường hợp giá chỉ định thầu hoặc giá bỏ thầu không có đơn giá chi tiết thì được tính chuyển đổi từ đơn giá của địa phương (hoặc giá công trình) tương ứng sang đơn giá trúng thầu (có phụ lục hướng dẫn kèm theo Thông tư này).
- Trường hợp giá chỉ định thầu hoặc giá bỏ thầu có đơn giá chi tiết thì tính trực tiếp như Thông tư đã quy định.
3. Khi trình dự toán điều chỉnh hoặc điều chỉnh giá chỉ định thầu, bổ sung giá trúng thầu theo quy định trên, cần kèm theo các dự toán đã được duyệt, các quyết định chỉ định thầu và trúng thầu có kèm theo giá, biên bản nghiệm thu, thanh toán các kỳ, khối lượng cần điều chỉnh giá, đồng thời có ý kiến xác nhận của Kho bạc Nhà nước về kết quả thanh toán.
Việc điều chỉnh dự toán công trình XDCB theo hướng dẫn của Thông tư này áp dụng thống nhất trong toàn ngành nông nghiệp và PTNT từ ngày 01/01/2000.
Nhận được Thông tư này, yêu cầu các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các đơn vị tư vấn, rà soát ngay những khối lượng công việc thuộc phạm vi có thể điều chỉnh và chia làm hai loại:
- Loại khi điều chỉnh không làm tăng giá trị tổng dự toán đã được duyệt.
- Loại khi điều chỉnh làm tăng tổng dự toán và vượt vốn đầu tư năm 2000. Trường hợp này chủ đầu tư, ban quản lý dự án cùng với đơn vị tư vấn báo cáo tổng hợp về Bộ, kèm theo các biện pháp xử lý. Sau khi đề nghị được chấp thuận, Bộ cho phép triển khai thủ tục điều chỉnh đối với từng đối tượng cụ thể.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các đơn vị gửi văn bản phản ánh về Bộ Nông nghiệp và PTNT để xem xét giải quyết.
Phạm Hồng Giang (Đã ký) |
- 1 Thông tư 51/2001/TT-BNN hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Thông tư 51/2001/TT-BNN hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Thông tư 101/2003/TT-BNN hướng dẫn điều chỉnh dự toán các công trình XDCB thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Thông tư 39/2003/TT-BNN hướng dẫn điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông tư 112/2000/TT-BNN-XDCB hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình XDCB thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 4 Thông tư 09/2000/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Thông tư 07/2000/TT-BXD hướng dẫn việc lập đơn giá khảo sát và quản lý chi phí khảo sát xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Thông tư 02/2000/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Thông tư 181/1999/TT-BNN-XDCB hướng dẫn định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước đối với khối lượng công tác XDCB sử dụng lao động nghĩa vụ và tính thuế giá trị gia tăng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Quyết định 27/1999/QĐ/BNN-ĐTXD ban hành giá dự toán ca máy, thiết bị chuyên ngành và định mức năng suất tàu hút bùn beaver300cv, beaver600cv, beaver1600cv, beaver3800cv do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 1 Thông tư 39/2003/TT-BNN hướng dẫn điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Thông tư 101/2003/TT-BNN hướng dẫn điều chỉnh dự toán các công trình XDCB thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông tư 112/2000/TT-BNN-XDCB hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình XDCB thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 4 Thông tư 02/2000/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Thông tư 51/2001/TT-BNN hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành