BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/1998/TT-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 1998 |
Căn cứ Quyết định số 100/1998/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính áp dụng thí điểm tại một số khu vực cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Theo quy định tại Điều 1, Quyết định 100/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ, phạm vi được áp dụng thí điểm một số chính sách về tài chính quy định tại Thông tư này bao gồm:
a. Khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai gồm: Phường Lào Cai, phường Phố Mới, phường Cốc Lếu, phường Duyên Hải, xã Vạn Hoà, thôn Lục Cẩu xã Đồng Tuyển thuộc thị xã Lào Cai, thôn Na Mo xã Bản Phiệt thuộc huyện Bảo Thắng;
b. Khu vực cửa khẩu Mường Khương gồm toàn bộ xã Mường Khương.
Các địa bàn nêu tại điểm a, điểm b trên đây được gọi tắt trong Thông tư này là khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi:
Đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư này là các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phù hợp với Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể như sau:
a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế (Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã...) và các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau đây gọi chung là doanh nghiệp trong nước;
b. Các nhà đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau đây gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai nếu không hình thành các pháp nhân kinh tế thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn để có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.
Chỉ các hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai mới thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi.
3. Các chủ đầu tư trong và ngoài nước đã đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trước ngày có hiệu lực của Quyết định 100/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ, nếu đang trong thời hạn được hưởng các ưu đãi đầu tư theo các quy định hiện hành thì kể từ khi Thông tư này có hiệu lực, được chuyển sang hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này trong thời gian còn lại.
II. NHỮNG ƯU ĐÃI VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC;ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
1. Những ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước:
a. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài:
Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai khi thuê đất, mặt nước của Nhà nước ngoài quyền được hưởng các ưu đãi về miễn giảm theo chế độ hiện hành của Nhà nước, còn được giảm thêm 50% tiền thuê đất, mặt nước so với giá cho thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phù hợp với các quy định hiện hành về xác định giá cho thuê mặt đất, mặt nước (Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
b. Đối với các nhà đầu tư trong nước:
Các nhà đầu tư trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế (Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã...) đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai khi thuê đất, mặt nước của Nhà nước ngoài quyền được hưởng các ưu đãi về miễn giảm theo chế độ hiện hành của Nhà nước, còn được giảm thêm 50% tiền thuê đất, mặt nước so với giá cho thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phù hợp với quy định hiện hành về xác định giá cho thuê đất, mặt nước (Quyết định số 1357 số TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
2. Những ưu đãi về thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các loại thuế khác:
a. Thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp):
- Các doanh nghiệp trong nước được hưởng các ưu đãi về thuế lợi tức theo quy định hiện hành từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này đến ngày 31/12/1998 và được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành kể từ ngày 1/1/1999.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng các ưu đãi về thuế lợi tức theo quy định hiện hành từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này đến ngày 31/12/1998 và được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành kể từ ngày 1/1/1999.
b. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
- Các chủ đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai nếu chuyển lợi nhuận ra nước ngài (gồm cả tiền chuyển ra nước ngoài, tiền để lại ngoài Việt Nam và tiền để lại sử dụng tại Việt Nam nhưng không phải cho tái đầu tư) thì nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, còn được hưởng ưu đãi về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định dưới đây:
+ Các dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được giảm 50% số thuế phải nộp;
+ Các dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục B của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được giảm 30% số thuế phải nộp.
c. Các loại thuế khác:
Các loại thuế, phí và lệ phí khác thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
3. Trình tự, thủ tục để hưởng các ưu đãi đầu tư:
Trình tự, thủ tục để xin hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục để được hưởng các ưu đãi về tiền thuê đất, ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản hiện hành về thuê đất, mặt nước, về chế độ thuế.
III. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
- Các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước bằng các hình thức thích hợp như vay ngân hàng, vay các tổ chức và cá nhân, phát hành trái phiếu doanh nghiệp... theo quy định của pháp luật hiện hành để tạo nguồn vốn phát triển kinh doanh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình được phép áp dụng các hình thức huy động vốn thích hợp như phát hành trái phiếu công trình, phát hành sổ xố kiến thiết loại đặc biệt để huy động vốn đầu tư cho các công trình tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (sau khi được Bộ Tài chính thoản thuận bằng văn bản), huy động lao động công ích của nhân dân... để xây dựng các cơ sở hạ tầng cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Việc huy động vốn phải được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thông qua về biện pháp huy động, mức vốn huy động...;
- Số vốn huy động được chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai;
- Việc sử dụng vốn huy động phải được quản lý theo đúng các quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Thực hiện quyết toán riêng số vốn huy động để xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trong tổng quyết toán chung về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Các tổ chức, cá nhân (không thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước) có công gọi vốn đầu tư không hoàn lại (vốn ngoài nguồn ngân sách Nhà nước) như: nguồn viện trợ do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước việc trợ trực tiếp (ngoài nguồn viện trợ của Trung ương, các Bộ, các ngành) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai thì được hưởng một khoản tiền thưởng bằng 1-3% tổng giá trị vốn đầu tư không hoàn lại, nhưng mức tiền thưởng tối đa không quá 100.000 USD. Các khoản viện trợ này khi thực hiện phải đưa vào thu, chi ngân sách Nhà nước.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai là người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công kêu gọi vốn đầu tư không hoàn lại (vốn ngoài nguồn ngân sách Nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
3. Nguồn sử dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công kêu gọi vốn đầu tư không hoàn lại (vốn ngoài nguồn ngân sách Nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Lào Cai và được hạch toán vào giá trị công trình.
1. Lập kế hoạch vốn đầu tư cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai:
Trên cơ sở dự kiến thu ngân sách Nhà nước của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trong cả giai đoạn 1998 - 2001, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đề nghị mức vốn Nhà nước đầu tư riêng qua ngân sách tỉnh cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (chi tiết cho từng công trình đầu tư và được xếp theo thứ tự ưu tiên) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán thu ngân sách Nhà nước của địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai duyệt và được Bộ Tài chính chấp thuận trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh Lào Cai, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đề nghị mức vốn Nhà nước đầu tư riêng hàng năm qua ngân sách tỉnh cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (chi tiết cho từng công trình đầu tư và được xếp theo thứ tự ưu tiên) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét.
Trên cơ sở dự toán thu ngân sách Nhà nước của địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổng số vốn đầu tư cho các công trình, về vốn đầu tư cho từng công trình, và các vấn đề liên quan khác trước khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư hàng năm. Số vốn đầu tư này không dưới 50% tổng số thu ngân sách Nhà nước hàng năm trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và được Bộ Tài chính cấp qua ngân sách tỉnh Lào Cai để đầu tư cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Căn cứ vào thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mức vốn đầu tư từng năm từ ngân sách Trung ương cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư theo từng quý gửi Bộ Tài chính (chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý trước).
Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư cả năm, kế hoạch sử dụng vốn từng quý do địa phương lập và khả năng của ngân sách Trung ương ở từng thời điểm, Bộ Tài chính xác định và thông báo kế hoạch cấp vốn hàng quý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Số vốn nhà nước đầu tư cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai qua ngân sách tỉnh được xác định trên cơ sở dự toán số thu ngân sách hàng năm trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (không kể các khoản thu không giao trong cân đối ngân sách như các khoản ghi thu về học phí, viện phí, viện trợ, đóng góp của dân...) và được xem xét lại vào năm sau trên cơ sở số thu thực tế năm trước để điều chỉnh vào kế hoạch đầu tư vốn năm sau, trường hợp số thực thu vượt hay hụt so với dự toán thu đầu năm thì phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào dự toán vốn đầu tư năm sau. Số vốn đầu tư này được xác định là phần trợ cấp có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho tỉnh, không tính vào nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Riêng năm 1998, số vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai làm việc cụ thể với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về số lượng vốn cần đầu tư và mục đích sử dụng để Bộ Tài chính quyết định.
2. Trình tự, thủ tục, phương thức cấp phát, chế độ báo cáo, quyết toán và quản lý vốn đầu tư cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai:
Theo kế hoạch sử dụng vốn đầu tư cả năm và hàng quý được duyệt, Bộ Tài chính (ngân sách Trung ương) cấp vốn cho các công trình đầu tư được duyệt qua ngân sách tỉnh Lào Cai.
Mọi khoản vốn ngân sách Trung ương cấp cho khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai qua ngân sách tỉnh chỉ sử dụng cho mục đích xây dựng các cơ sở hạ tầng trong danh mục được Bộ Kế hoạch và Đầu tư duyệt và phải được quản lý theo đúng các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Số vốn đầu tư cho khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai qua ngân sách tỉnh được phản ánh chung vào báo cáo ngân sách hàng tháng và quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương nhưng ghi một phần riêng cho các công trình đầu tư ở khu vực kinh tế cửa khẩu Lào Cai (gồm cả nguồn vốn ngân sách cấp riêng và nguồn vốn do tỉnh huy động).
Hàng quý, tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện đầu tư xây dựng, cấp phát vốn cho từng công trình, cuối năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện cả năm.
3. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu Lào Cai phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày có hiệu lực thi hành của Quyết định số 100/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ, mọi quy định trước đây về chế độ tài chính đã áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phải ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Trần Văn Tá (Đã Ký) |
DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI VỀ THUẾ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 125/1998/TT-BTC ngày 9 tháng 9 năm 1998 của Bộ Tài chính)
1. Danh mục A:
- Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng các nhà máy điện, phát triển mạng lưới điện, xây dựng các cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật.
- Xây dựng mới, nâng cấp đường bộ, gồm cả cầu đường bộ; xây dựng mới sân bay; xây dựng mới, nâng cấp bến bãi;
- Cải tạo và phát triển mạng lưới thông tin liên lạc;
- Xây dựng nhà máy và hệ thống cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống, hệ thống thoát nước; bảo đảm vệ sinh môi trường; xử lý chất thải (gồm chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí);
- Xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp nhà ở cho dân thuê;
- Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các chợ; xây dựng và cho thuê các ki ốt bán hàng.
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; tái chế hàng xuất khẩu;
- Khai thác, chế biến lâm sản;
- Trồng và khai thác cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày;
2. Danh mục B:
- Sản xuất xi măng, gạch ngói, đá, cát, sỏi, vôi, bê tông (khô và tươi);
- Sản xuất sắt, thép;
- Sản xuất các nguyên vật liệu đầu vào khác của quá trình sản xuất;
- Khai thác và chế biến các loại khoáng sản;
- Kinh doanh du lịch.
- 1 Quyết định 70/QĐ-BTC năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2019
- 2 Quyết định 70/QĐ-BTC năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2019
- 1 Quyết định 41/2004/QĐ-BTC bãi bỏ một số điểm tại các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 100/1998/QĐ-TTg về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giớí Lào Cai do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 3 Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4 Quyết định 179/1998/QĐ-BTC về Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành