BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/2004/TT-BTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2004 |
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 được Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 125/2003/NĐ-CP ngày 29/10/2003 của Chính phủ về vận tải đa phương thức quốc tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế như sau:
1. Hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế (sau đây gọi tắt là hàng hoá) phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan trong quá trình lưu giữ, vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam; hàng hoá phải được vận chuyển theo đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu và giao trả hàng tại địa điểm ghi trong chứng từ vận chuyển đa phương thức.
2. Hàng hoá phải được chứa trong công ten nơ hoặc trong các loại phương tiện vận tải, xe chuyên dụng đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan. Hàng hoá siêu trường, siêu trọng, hàng hoá là phương tiện vận chuyển không thể niêm phong được thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng của hàng hoá trong suốt thời gian vận chuyển và lưu giữ tại Việt Nam.
3. Hàng hoá giao trả cho người nhận ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan.
4. Hàng hoá giao trả cho người nhận hàng tại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu khác cửa khẩu nhập đầu tiên hoặc địa điểm thông quan nội địa (ICD). Thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá thực hiện theo quy định tại quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.
1. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá vận tải đa phương thức :
- " Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức" : 01 bản sao có xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp (nộp lần đầu khi làm thủ tục hải quan), xuất trình bản chính để đối chiếu.
- Chứng từ vận tải đa phương thức (theo mẫu đã được đăng ký với Bộ Giao thông vận tải) : 01 bản chính.
- Bản kê khai hàng hoá vận tải đa phương thức (bao gồm các tiêu chí: số thứ tự, tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá): 01 bản chính
2. Hàng hoá giao trả cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hoá quá cảnh quy định tại điều 15 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
3.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải đa phương thức:
- Nộp và xuất trình cho Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên các chứng từ nêu tại điểm 1 trên đây.
- Giữ nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đầu tiên về ICD hoặc cửa khẩu giao trả hàng cho người nhận.
- Luân chuyển chứng từ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và Chi cục Hải quan nơi giao trả hàng cho người nhận.
3.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên:
- Tiếp nhận hồ sơ chứng từ vận tải đa phương thức.
- Trách nhiệm khác thực hiện như quy định tại điểm 1.1 mục 1 phần III của bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
3.3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ICD hoặc cửa khẩu khác nơi hàng nhập:
- Thực hiện theo quy định tại điểm 1.2 mục 1 phần III bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Hàng hoá xuất khẩu được làm thủ tục tại Địa điểm thông quan nội địa (ICD):
4.1 Trách nhiệm của Hải quan ICD:
Thực hiện quy định tại điểm 1.2 mục 2 phần II bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2. Trách nhiệm của hải quan cửa khẩu xuất:
Thực hiện theo quy định tại điểm 1.4 mục 1 phần II bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị Hải quan, các doanh nghiệp có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
| Trương Chí Trung (Đã ký) |
- 1 Thông tư 45/2011/TT-BTC về quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 2006/QĐ-BTC năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 2006/QĐ-BTC năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Nghị định 125/2003/NĐ-CP về việc vận tải đa phương thức quốc tế
- 2 Quyết định 53/2003/QĐ-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 56/2003/QĐ-BTC quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 101/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
- 5 Luật Hải quan 2001