UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1291/QLKH | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 1988 |
Ngày 22-3-1988, Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định số 50-HĐBT ban hành bản Điều lệ Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
Trong năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 134-HĐBT ngày 31-8-1987 về một số biện pháp khuyến khích công tác khoa học và kỹ thuật.
Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước hướng dẫn việc tổ chức hoạt động khoa học và kỹ thuật trong xí nghiệp công nghiệp quốc doanh nhằm thúc đẩy nhanh chóng việc áp dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và đổi mới sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất.
I. KẾ HOẠCH ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Cơ sở được quyền sử dụng mọi nguồn vốn tự có (bao gồm vốn được cấp pháp, vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp, quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, vốn do liên kết đưa kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, vốn huy động của cơ sở...) để áp dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật nhằm đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức sản xuất - kinh doanh theo hình thức chi trực tiếp hoặc thông qua việc ký các hợp đồng với các cơ quan, các cán bộ khoa học và kỹ thuật.
Cơ sở được quyền chủ động bố trí, điều hoà vật tư, thiết bị, vốn, lao động... để thực hiện kế hoạch này.
2.1. Nếu là kỹ thuật tiến bộ do cơ sở tự tạo ra hoặc ký hợp đồng với bên ngoài để áp dụng vào sản xuất của cơ sở thì giám đốc được quyền quyết định việc xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật, đánh giá nghiệm thu công trình.
2.2. Nếu là kỹ thuật tiến bộ do cấp trên giao cho cơ sở thực hiện thì cấp nào giao kế hoạch áp dụng, cấp đó phải xét luận chứng kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo đủ các điều kiện áp dụng cho cơ sở và chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế của công trình áp dụng. Trường hợp cấp trên không đảm bảo đủ các điều kiện áp dụng, cơ sở được quyền từ chối không nhận thực hiện. Nếu xét thấy có lợi, công trình mang lại hiệu quả đối với sản xuất thì cơ sở có thể chủ động bố trí, hỗ trợ một phần các điều kiện để áp dụng.
II. HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Chủ nhãn hiệu hàng hoá có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá của mình.
Các cơ sở đăng ký sáng chế theo quy định của Điều lệ về Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và sáng chế ban hành theo Nghị định số 31-CP ngày 23-1-1981.
Nhà nước bảo hộ pháp lý các kiểu dáng công nghiệp theo những quy định của Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp ban hành theo Nghị định số 85-HĐBT ngày 13-5-1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Tác giả kiểu dáng công nghiệp được hưởng mọi quyền lợi theo quy định của Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp.
Cơ sở được thực hiện chế độ kiểm định Nhà nước các phương tiện đo theo Quy định số 184-KHKT/QĐ ngày 4-9-1987 của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
III. KHUYẾN KHÍCH KINH TẾ CHO ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Những sản phẩm có chất lượng kém và lạc hậu (hiện vẫn còn được phép tiêu thụ) phải bán với giá thấp hơn so với giá bán sản phẩm cùng loại. Sau một thời gian quy định, nếu cơ sở không chịu cải tiến, Nhà nước buộc cơ sở đình chỉ sản xuất và cấm lưu hành trên thị trường.
12.1. Trả cho tác giả kỹ thuật tiến bộ không dưới 5% (theo Điều 7 mục 1 của Quyết định số 134-HĐBT ngày 31-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về một số biện pháp khuyến khích công tác khoa học và kỹ thuật);
12.2. Trả cho tập thể hoặc cá nhân áp dụng kỹ thuật tiến bộ (do cơ sở tự tạo ra và áp dụng bằng vốn tự có của cơ sở) hoặc cơ quan nghiên cứu và triển khai tham gia áp dụng kỹ thuật tiến bộ (theo kế hoạch trên giao) từ 10-15% (theo Điều 7 mục 1 của Quyết định số 143-HĐBT nói trên).
12.3. Trích nộp quỹ phát triển khoa học - kỹ thuật tập trung của Bộ chủ quản 10-20% (theo điểm 4 phần A chương III của Thông tư liên bộ Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước - Bộ Tài chính số 28-TC/KHKT ngày 24-9-1986).
12.4. Phần còn lại (60-70% lợi nhuận thu thêm) được đưa vào các quỹ tự có của cơ sở. Tỷ lệ trích lập và việc sử dụng các quỹ tự có của cơ sở do giám đốc cơ sở quyết định.
Điều 13. Đối tượng thưởng trong hoạt động khoa học và kỹ thuật của cơ sở:
13.1. Thưởng hoàn thành kế hoạch cho các cá nhân, tập thể hoàn thành kế hoạch áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất của cơ sở, mặc dù việc áp dụng chưa đủ điều kiện để tính được hiệu quả kinh tế.
13.2. Cá nhân, tập thể đã giúp đỡ tích cực, đảm bảo hậu cần cho việc hoàn thành tốt kế hoạch áp dụng kỹ thuật tiến bộ (về đảm bảo vật tư, tài chính, văn thư hành chính, can vẽ, liên hệ ký hợp đồng...).
13.3. Cá nhân, tập thể hoàn thành các đề tài nghiên cứu, triển khai kết thúc đúng hạn, được cấp quản lý đề tài đánh giá và xếp loại xuất sắc hoặc khá.
13.4. Cá nhân, tập thể giải quyết tốt những nhiệm vụ kỹ thuật đột xuất.
13.5. Cá nhân, tập thể có biện pháp tiết kiệm ngoại tệ như:
- Thay thế không phải thuê chuyên gia nước ngoài;
- Giảm vật tư nhập khẩu;
- Giảm chi ngoại tệ cho các dịch vụ, sửa chữa... mà vẫn bảo đảm chất lượng và tiến độ công việc.
Điều 14. Các chế độ thưởng và mức thưởng:
14.1. Việc thưởng cho các đối tượng quy định ở Điều 13 là do Giám đốc xét và quyết định theo các điểm IV.3, IV.4 của Thông tư số 01-LĐTBXH/TT ngày 9-1-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
14.2. Việc khen thưởng sáng kiến, sáng chế theo đúng Nghị định số 31-CP ngày 23-1-1981 được bổ sung theo Quyết định số 92-HĐBT ngày 5-8-1986 và Thông tư Liên bộ số 796-LBKH/TC ngày 30-5-1988 của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và Bộ Tài chính về việc sửa đổi mức thưởng cho tác giả sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và sáng chế.
14.3. Việc thưởng tiết kiệm (kể cả ngoại tệ) thực hiện theo Nghị quyết số 15-HĐBT ngày 8-2-1982 và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính số 05-TC/VP ngày 6-3-1982, Quyết định số 134-HĐBT ngày 31-8-1987 và Thông tư số 2388-QLKH ngày 4-11-1987 của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Điều 15. Nguồn trích lập quỹ khen thưởng:
- Một phần tiền thu hồi do bán sản phẩm chế thử;
- Một phần lợi nhuận thu thêm do áp dụng thành công kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất trong thời gian từ 1 đến 3 năm;
- Tiền làm lợi cho áp dụng sáng kiến, sáng chế;
- Tiền thưởng sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền cấp dấu chất lượng;
- Tiền làm lợi do thực hiện các biện pháp tiết kiệm;
- Các chế độ tiền thưởng hiện hành khác nếu có.
Trong đó nguồn tiền thưởng do tiết kiệm được ngoại tệ trích từ dự án đầu tư đã được phân bổ kim ngạch chi cho chuyên gia nước ngoài hoặc để nhập vật tư, thuê sửa chữa.
17.1. Ký kết các hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự với các cán bộ khoa học và kỹ thuật dưới danh nghĩa tập thể tự nguyện, hiệp hội hoặc cá nhân để tạo ra và áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
17.2. Cho các tập thể và cá nhân nói trên thuê thiết bị, máy móc, phương tiện của cơ sở và tạo điều kiện vật chất - kỹ thuật để tạo ra và áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
17.3. Thanh toán cho các tập thể và cá nhân nói trên khoản thù lao hợp đồng trên nguyên tắc thoả thuận. Tập thể và cá nhân tạo ra và áp dụng thành công kỹ thuật tiến bộ được hưởng toàn bộ khoản tiền thù lao hợp đồng, không khống chế mức tối đa như quy định ở điểm IV.6 của Thông tư số 01-LĐTBXH/TT ngày 9-1-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Mở các cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm (phòng, trạm, trại...) tư nhân, gia đình.
- Mở các cơ sở dịch vụ khoa học và kỹ thuật.
- Mở các dịch vụ tư vấn về kỹ thuật, thị trường.
Nhà nước giảm thuế nhập khẩu đối với các phương tiện thiết bị nghiên cứu, thí nghiệm khoa học và kỹ thuật qua đường phi mậu dịch theo Quyết định số 33-TC/VP ngày 29-5-1987 của Bộ Tài chính.
Cơ sở được quyền tiếp cận thị trường nước ngoài theo các hình thức sau: cử cán bộ và gửi hàng tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế, tham gia giao dịch và ký trực tiếp với các hãng nước ngoài các hợp đồng mua bán hàng hoá, cử cán bộ đi khảo sát thị trường nước ngoài.
Cơ sở tự trang trảo mọi chi phí cho việc tiếp cận thị trường nước ngoài.
IV. TỔ CHỨC HỖ TRỢ ĐỔI MỚI KỸ THUẬT CỦA CƠ SỞ
- Hợp tác sản xuất chia sản phẩm;
- Chung vốn đầu tư chia lợi nhuận;
- Liên hiệp khoa học - sản xuất hoặc khoa học - đào tạo - sản phẩm;
- v.v...
Điều 25. Những quy định trên đây áp dụng cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
Đặng Hữu (Đã ký) |
- 1 Quyết định 142-HĐBT năm 1990 thành lập Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ trực thuộc Bộ Tài chính do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Thông tư 1050/QLKH-1988 hướng dẫn tổ chức và hoạt động khoa học kỹ thuật đối với kinh tế tập thể, cá thể, tư doanh và kinh tế gia đình theo NĐ 27-HĐBT, 28-HĐBT, 29-HĐBT năm 1988 do Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3 Nghị định 85-HĐBT năm 1988 về điều lệ về kiểu dáng công nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Nghị định 50-HĐBT năm 1988 về điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5 Thông tư 1-LĐTBXH/TT-1988 hướng dẫn Quyết định 217-HĐBT về lao động - tiền lương và xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Thông tư 130-NH/TT-1987 hướng dẫn triển khai công tác tiền tệ, tín dụng, thanh toán để thực hiện Bản quy định về các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh kèm theo QĐ 217-HĐBT-1987 do Ngân hàng nhà nước ban hành
- 7 thông tư liên bộ 2750-KHKT/VG/TC/TT năm 1987 quy định tạm thời việc khuyến khích vật chất đối với sản phẩm được cấp dấu chất lượng nhà nước do Bộ Tài chính - Uỷ ban vật giá Nhà nước - Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà Nước ban hành
- 8 Quyết định 217-HĐBT năm 1987 ban hành các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh Xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh của Hội đồng Bộ trưởng
- 9 Quyết định 134 - HĐBT năm 1987 về một số biện pháp khuyến khích công tác khoa học và kỹ thuật do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 10 Quyết định 33-TC/VP năm 1987 về danh mục các mặt hàng được giảm thuế và các mặt hàng có phụ thu về thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 28-TC/KHKT năm 1986 hướng dẫn trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học - kỹ thuật tập trung do Bộ Tài chính-Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 12 Quyết định 92-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế theo nghị định 31-CP năm 1981 của Hội đồng chính phủ.
- 13 Nghị định 197-HĐBT năm 1982 Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 14 Nghị quyết số 15-HĐBT về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 15 Nghị định 31-CP năm 1981 Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất và sáng chế do Hội đồng Chính phủ ban hành