Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15/LĐTBXH

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 15/LĐTBXH NGÀY 01-07-1995 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ 07/LĐTBXH NGÀY 12-5-1993 CỦA BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO HỘ GIA ĐÌNH ĐI XÂY DỰNG VÙNG KINH TẾ MỚI

Thực hiện Quyết định 327/CT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Quyết định 773/TTg ngày 21/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 96/CP ngày 7/12/1993 của Chính phủ.
Sau khi trao đổi thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính về một số điểm của Thông tư 07/LĐTBXH ngày 12/5/1993 của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội không còn phù hợp với thực tế hiện nay sau hai năm thực hiện. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm về chế độ trợ cấp cho hộ gia đình đi xây dựng vùng kinh tế mới như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP DI DÂN:

Đối tượng được hưởng trợ cấp là các hộ gia đình tự nguyện đi xây dựng các vùng kinh tế mới, mhằm phủ xanh đất trống đồi trọc, khai thác bãi bồi ven biển, ven sông và mặt nước để phát triển kinh tế - xã hội; bao gồm:

1. Những hộ gia đình đi xây dựng các vùng dự án kinh tế mới đã được cấp có thẩm quyền xét đuyệt, được ghi trong chỉ tiêu kế hoạch đầu tư hàng năm theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;

2. Những hộ gia đình có nhu cầu đến vùng dự án theo các hình thức xen ghép hoặc tự liên hệ, được Uỷ ban Nhân dân huyện nơi đi và huyện nơi đến thoả thuận tiếp nhận được cấp có thẩm quyền cấp đất thổ cư và đất sản xuất;

3. Những hộ gia đình nằm trong vùng giải phóng mặt bằng của các công trình xây dựng lớn như hồ chứa nước, sân bay, khu công nghiệp, bến cảng, đặc khu kinh tế, vùng đất bị sạt lở ven sông, ven biển, tình nguyện di dân đến vùng dự án;

4. Di dân để ổn định vùng biên giới; xây dựng làng quân nhân, làng xã hội;

5. Những hộ là cán bộ, công nhân viên nông, lâm trường tình nguyện di dân đến vùng dự, định cư, nhận đất sản xuất và sinh sống lâu dài theo quy hoạch của nông, lâm trường;

6. Thanh niên xung phong, bộ đội và công nhân viên quốc phòng hoàn thành nghĩa vụ, tình nguyện đến lập nghiệp lâu dài ở vùng dự án;

Tất cả các đối tượng trên đều phải trong kế hoạch di dân được Nhà nước giao hàng năm.

Riêng những hộ gia đình chuyển đến vùng dự án ở hải đảo được hưởng trợ cấp theo thông tư 04/LĐTBXH - DD ngày 11/2/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ trợ cấp cho hộ gia đình di dân ra đảo thì không hưởng mức trợ cấp quy định trong thông tư này.

II. CHẾ ĐỘ VÀ MỨC TRỢ CẤP.

Mỗi hộ gia đình có từ 2 lao động trở lên, tình nguyện đi xây dựng vùng dự án kinh tế mới theo kế hoạch hàng năm, được hưởng chế độ trợ cấp sau:

1. Mức trợ cấp cho hộ gia đình di dân:

1.1. Miền Bắc đi Miền Nam: Mức chung là 5.200.000đ/hộ

Trong đó:

a) Nơi đi: 4.000.000đ/hộ

b) Nơi đến: 1.200.000đ/hộ

1.2. Đi trong miền: Mức chung: 3.400.000đ/hộ

Trong đó:

a) Nơi đi: 2.200.000đ/hộ

b) Nơi đến: 1.200.000đ/hộ

1.3. Đi trong tỉnh: Mức chung: 2.700.000đ/hộ

Trong đó:

a) Nơi đi 1.500.000đ/hộ

b) Nơi đến 1.200.000đ/hộ

1.4. Sắp xếp lại dân cư trong vùng dự án (hay còn gọi là dãn dân) với cự ly di chuyển nhà ở từ 3 km trở lên có khai hoang mở rộng sản xuất hoặc có nhận đất trồng rừng, khoang nuôi bảo vệ rừng: Mức chung là: 800.000đ/hộ

* Tiền trợ cấp ở nơi đi tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 trên đây dùng để làm các việc sau:

Cước vận chuyển người và hành lý, thuốc phòng bệnh đi đường, chi phí đi đường, mua công cụ sản xuất, hỗ trợ làm nhà, nước sinh hoạt.

* Tiền trợ cấp nơi đến tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 trên đây để hỗ trợ mua lương thực (400 kg gạo/1 hộ) để khai hoang và sản xuất trong 6 tháng đầu. Giá gạo từng năm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Bộ Tài chính để thông báo áp dụng thống nhất trong cả nước (Riêng giá gạo năm 1995 được tính 3000đ/kg).

2. Những quy định khác:

a. Những hộ di dân đến các vùng cao theo quy định hiện hành của Nhà nước được trợ cấp thêm 400.000 đ/hộ để bù thêm chi phí di chuyển.

b. Những hộ di dân đến các vùng cao theo quy định hiện hành của Nhà nước được trợ cấp thêm 400.000đ/hộ để bù thêm chi phí di chuyển.

c. Những hộ gia đình thuộc đối tượng "Di dân tự phát" đã đến sinh sống ở những vùng ngoài phạm vi dự án, nay chuyển vào vùng dự án thì được xét hỗ trợ 800.000đ/hộ để khai hoang mở thêm diện tích sản xuất trong vùng dự án.

d. Những hộ tự liên hệ theo hình thức xen ghép nói ở điểm 2 mục I được Uỷ ban Nhân dân huyện nơi đi và huyện nơi đến chấp thuận chuyển đến vùng dự án, được cơ quan có thẩm quyền cấp đất thổ cư và đất sản xuất thì chỉ được hưởng chế độ trợ cấp tiền vận chuyển:

Nội tỉnh: 500.000đ/hộ

Nội miền: 800.000đ/hộ

Bắc - Nam: 2.000.000 đ/hộ

3. Chi phí chung cấp cho cơ quan tổ chức thực hiện:

- Di dân nội miền, nội tỉnh: 150.000đ/hộ

- Di dân Bắc Nam: 200.000đ/hộ

- Chi phí chung di dân ra đảo được tính gấp đôi so với các mức tương ứng trong Thông tư này.

Khoản tiền chi phí chung được trích từ nguồn vốn sự nghiệp di dân của các chương trình 327, 773 và các chương trình di dân khác để cấp cho cơ quan quản lý và tổ chức chỉ đạo thực hiện sử dụng vào các việc sau đây: Chi phíó tuyên truyền vận động; chi phí in ấn biểu mẫu, giấy tờ có liên quan đến việc di dân; chi phí kiểm tra; chi phí rủi ro dọc đường.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/7/1995. Quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các địa phương ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.

 

Trần Đình Hoan

(Đã ký)