- 1 Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 2 Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 3 Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- 4 Nghị định 109/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 195/CP năm 1994 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- 5 Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 6 Nghị định 114/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương
- 7 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm
- 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 9 Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/TT-BCA(X13) | Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02/4/2002, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29/11/2006 và Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động. Để phù hợp với yêu cầu công tác và chiến đấu của lực lượng Công an nhân dân, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG KÝ KẾT VÀ KHÔNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động
a) Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu trong Công an nhân dân.
b) Người lao động làm các công việc dưới đây ở Công an các đơn vị, địa phương:
- Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ôtô và các máy móc, thiết bị khác;
- Nấu ăn, tiếp phẩm, quản lý và làm các công việc phục vụ ở bếp ăn tập thể, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ, cơ sở dịch vụ;
- Trông giữ phương tiện đi lại;
- Trồng trọt, chăn nuôi, nề, mộc, may mặc;
- Vệ sinh, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh;
- Hộ lý, y công ở các bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ dưỡng;
- Nuôi dạy trẻ;
- Lái xe ca, lái xe tải;
- Bảo vệ ở các bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ, đơn vị hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, bảo tàng Công an nhân dân;
- Phóng viên không làm ở bộ phận trọng yếu cơ mật; huấn luyện viên, vận động viên thể dục, thể thao; biên tập, sửa chữa bản in, kỹ thuật in.
2. Đối tượng không ký kết hợp đồng lao động
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn;
b) Người lao động làm các công việc ở khoản b mục 1 nêu trên, nhưng ở các bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân (danh mục bộ phận trọng yếu, cơ mật theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an).
c) Người lao động làm các công việc vệ sinh, tạp vụ, phục vụ buồng làm việc của các đồng chí lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo cấp Cục và lãnh đạo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước trong Công an nhân dân.
II. LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN, VIỆC LÀM THỬ VÀ THỦ TỤC KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Các loại hợp đồng lao động
a) Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những công việc không xác định được thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn trên 36 tháng.
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn áp dụng cho những công việc xác định được thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng.
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời gian dưới 12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.
b) Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
c) Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
d) Xác định loại công việc để ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ở Công an các đơn vị, địa phương (trừ các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp có thu trong Công an nhân dân).
- Các công việc sau đây được ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
+ Nấu ăn, tiếp phẩm, quản lý và làm các công việc phục vụ ở bếp ăn tập thể phục vụ cho cán bộ, chiến sĩ và học viên thuộc Công an đơn vị, địa phương và các trường Công an nhân dân.
+ Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện; cấp, thoát nước ở công sở, xe ôtô và các máy móc, thiết bị khác; vệ sinh cơ quan, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; vệ sinh tạp vụ phòng làm việc các đồng chí lãnh đạo (trừ đối tượng bố trí công nhân viên công an) ở Công an các đơn vị, địa phương, các Trường Công an nhân dân và các Bệnh viện.
+ Trông giữ phương tiện đi lại ở các Công an đơn vị, địa phương, bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ.
+ Bảo vệ, lễ tân, buồng bàn, hộ lý, y công ở các bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ.
+ Bảo vệ ở đơn vị hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, bảo tàng Công an nhân dân.
+ Lái xe ca, lái xe tải.
+ Phóng viên không làm ở bộ phận trọng yếu cơ mật, công tác thể dục, thể thao, biên tập, sửa chữa bản in, kỹ thuật in.
+ Nuôi dạy trẻ, trồng trọt, chăn nuôi ở các Trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Các công việc sau đây ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng:
+ Nấu ăn phục vụ cho các hội nghị, các lớp huấn luyện, tập huấn có thời gian dưới 12 tháng ở các trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện, bồi dưỡng.
+ Nấu ăn, buồng bàn, phục vụ tại các Nhà nghỉ dưỡng, trong thời gian đông người đi nghỉ (từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm).
2. Nội dung ký kết hợp đồng lao động
Những nội dung bắt buộc phải ghi rõ trong bản ký kết hợp đồng lao động:
- Công việc phải làm;
- Thời giờ làm việc;
- Thời giờ nghỉ ngơi;
- Tiền lương;
- Địa điểm làm việc;
- Thời hạn hợp đồng;
- Điều kiện về an toàn lao động;
- Vệ sinh lao động;
- Bảo hiểm xã hội;
- Cam kết thực hiện.
3. Điều kiện để ký kết hợp đồng lao động
a) Đối với các cơ quan sử dụng lao động hợp đồng:
- Các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có thu, tùy theo yêu cầu sản xuất kinh doanh để tính toán số lượng lao động và yêu cầu về trình độ chuyên môn để hợp đồng lao động nhưng không được trái với quy định của pháp luật và các văn bản của Bộ Công an về hợp đồng lao động.
- Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân hướng dẫn tiêu chí để xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng loại công việc cụ thể, trên cơ sở đó Công an đơn vị, địa phương xác định số lượng lao động hợp đồng ở đơn vị, địa phương mình cho phù hợp.
- Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương căn cứ vào đối tượng, loại công việc để ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo đúng quy định và báo cáo về Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để theo dõi.
b) Đối với người lao động:
- Là công dân Việt Nam có độ tuổi lao động theo pháp luật quy định.
- Có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động.
- Có năng lực và trình độ để hoàn thành công việc.
- Tiêu chuẩn chính trị, sức khoẻ, độ tuổi của người lao động để ký kết hợp đồng lao động trong Công an các đơn vị, địa phương (hưởng lương ngân sách):
+ Tiêu chuẩn chính trị: Có lý lịch rõ ràng, có xác nhận của chính quyền cấp xã (mẫu Sơ yếu lý lịch thực hiện theo Thông tư số 20 ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ về tuyển lao động). Bản thân không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. Bố, mẹ vợ; bố, mẹ chồng; vợ (chồng) không vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
+ Có đủ sức khoẻ lao động do Bệnh viện đa khoa hoặc Trung tâm y tế cấp huyện trở lên khám và kết luận; không mắc bệnh kinh niên, mãn tính, truyền nhiễm; không sử dụng ma túy và các chất gây nghiện; không bị nhiễm HIV.
+ Tuổi đời từ 18 đến 40 tuổi (căn cứ vào nguồn lao động hiện có, Công an đơn vị, địa phương ưu tiên ký kết hợp đồng với người có độ tuổi thấp đến độ tuổi cao); những trường hợp đã hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng nay chuyển sang ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn thì không thực hiện độ tuổi theo quy định này.
- Tiêu chuẩn chính trị, sức khoẻ, độ tuổi của người lao động để ký kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu: Tiêu chuẩn chính trị và sức khoẻ thực hiện như quy định đối với hợp đồng lao động ở Công an đơn vị, địa phương (hưởng lương ngân sách), nhưng về độ tuổi của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Việc làm thử
a) Trước khi giao kết hợp đồng lao động, cơ quan sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về việc làm thử và thời gian thử việc:
- Thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Thời gian thử việc không quá 30 ngày đối với chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật và tương đương.
- Thời gian thử việc không được quá 06 ngày đối với những lao động khác.
b) Quyền và nghĩa vụ trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận. Riêng về tiền công (tiền lương) ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của người lao động làm công việc đó.
c) Hết thời gian thử việc, nếu người lao động đạt yêu cầu thì hai bên phải ký kết hợp đồng lao động, nếu không đạt yêu cầu thì không ký kết và phải thông báo lý do cho người lao động biết. Nếu người lao động không được thông báo mà vẫn tiếp tục làm việc thì người đó đương nhiên được làm việc chính thức.
5. Thủ tục ký kết hợp đồng lao động
a) Đối với người lao động: Trước khi ký kết hợp đồng lao động thì người lao động cần phải nộp các giấy tờ sau cho cơ quan sử dụng lao động:
- Đơn xin làm việc (tự viết tay).
- Bản khai lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân (cấp xã) hoặc cơ quan nơi công tác, có dán ảnh kiểu chứng minh nhân dân cỡ 4 x 6 cm, có đóng dấu giáp lai.
- Nếu là cán bộ công chức nhà nước chuyển sang phải được sự nhất trí của cơ quan chủ quản và có nhận xét cán bộ (về phẩm chất, đạo đức, trình độ chuyên môn …), các chứng chỉ về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến công việc. Nếu là học sinh tốt nghiệp các trường đào tạo phải có bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ nghề. Nều đã hợp đồng lao động ở các đơn vị, doanh nghiệp thì phải có Sổ lao động, Sổ bảo hiểm.
- Giấy khám sức khoẻ (do Bệnh viện đa khoa hoặc Trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên khám và kết luận).
b) Đối với cơ quan sử dụng lao động hợp đồng:
- Hướng dẫn người lao động làm các thủ tục cần thiết theo quy định và tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ đó. Nếu đảm bảo các yêu cầu thì tiến thành ký kết hợp đồng lao động theo thẩm quyền.
- Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành 02 bản. Người lao động giữ 01 bản, cơ quan sử dụng lao động giữ 01 bản.
c) Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 03 tháng thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân thủ theo các quy định của Luật lao động. Bản hợp đồng lao động theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; có thể viết bằng bút mực các màu (trừ màu đỏ) hoặc đánh máy.
d) Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động:
- Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu do Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu ký hợp đồng lao động.
- Công an các đơn vị, địa phương:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và xác định thời hạn (hưởng lương từ ngân sách) ở các Vụ, Cục … trực thuộc Bộ trưởng, các Vụ, Cục … trực thuộc Tổng cục và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục … Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động.
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ký hợp đồng lao động.
III. QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO TỪNG LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có xác định thời hạn
a) Quyền lợi: Được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước quy định đối với công nhân viên chức, bao gồm:
- Chế độ làm việc:
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thực hiện theo quy định tại Chương VII Bộ luật lao động; Nghị định số 195/CP, ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP, ngày 31/12/1994 và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định tại Chương IX của Bộ Lao động, Nghị định số 06/CP, ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995 và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiền lương:
+ Thực hiện theo quy định tại chương VI của Bộ luật lao động; Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Người lao động hợp đồng được xếp lương theo các thang, bảng lương do Chính phủ ban hành tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, ngày 14/12/2004 và các quy định của Bộ Công an.
- Bảo hiểm xã hội: Thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
+ Cách thức tiến hành đóng bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách để trả tiền lương, tiền công cho lao động hợp đồng thì thực hiện thu, nộp bảo hiểm xã hội như quy định đối với cán bộ, công nhân viên Công an hưởng lương từ ngân sách.
Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu không sử dụng ngân sách để trả tiền lương, tiền công cho lao động hợp đồng thì nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng về Vụ Tài chính cả phần đóng của người lao động và phần đóng của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu (với tư cách là người sử dụng lao động).
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện cấp Sổ bảo hiểm xã hội đối với lao động hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân. Việc ghi sổ bảo hiểm xã hội đối với lao động hợp đồng thực hiện như sau:
Đối với lao động hợp đồng hưởng lương theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì ghi hệ số tiền lương theo hợp đồng.
Đối với lao động hợp đồng hưởng tiền lương, tiền công theo mức tiền tuyệt đối (không theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định) thì ghi mức tiền lương, tiền công tuyệt đối theo hợp đồng.
- Tiền thưởng, phúc lợi doanh nghiệp và phúc lợi xã hội theo quy định chung của Nhà nước.
- Các chế độ khác theo quy định của pháp luật và Bộ Công an. Đối với lao động hợp đồng ở Công an đơn vị, địa phương (hưởng lương ngân sách) được hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh; mức hưởng theo quy định của Bộ Công an.
b) Nghĩa vụ:
Thực hiện những việc đã cam kết trong hợp đồng lao động, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của đơn vị và tuân theo sự điều hành hợp pháp của cơ quan sử dụng lao động.
2. Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
Tiền lương, tiền công do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng và thời gian hoàn thành công việc, nhưng tiền lương không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước.
a) Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc hợp đồng lao động khoán việc thì tiền lương, tiền công của người lao động bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội để người lao động tự lo về bảo hiểm xã hội.
b) Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì cơ quan sử dụng lao động và người lao động thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a, mục 1, phần III Thông tư này.
3. Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng nay chuyển sang ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và xác định thời hạn
Công an các đơn vị, địa phương rà soát lại số lao động hợp đồng hiện có (hưởng lương từ ngân sách), đối với số lao động hợp đồng chưa được ký kết đúng loại hợp đồng lao động theo quy định, thì căn cứ vào tính chất công việc mà họ đang làm thời gian dài hay thời gian ngắn để xác định loại hợp đồng và ký kết cho phù hợp. Để đảm bảo thực hiện, tránh thiệt thòi cho người lao động, đối với người lao động đã có thời gian làm việc tại đơn vị, địa phương nay chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và xác định thời hạn, căn cứ quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/1/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Bộ cho vận dụng thời gian người lao động đã được hợp đồng lao động để xếp lương như sau:
a) Đối với người lao động nấu ăn tại bếp ăn tập thể vận dụng như sau:
- Trường hợp mới hợp đồng lao động hoặc có thời gian hợp đồng lao động dưới 04 năm trở xuống, xếp lương bậc 2, hệ số 1,18.
- Thời gian hợp đồng lao động từ 04 năm đến dưới 06 năm, xếp lương bậc 3, hệ số 1,36.
- Thời gian hợp đồng lao động từ 06 năm đến dưới 09 năm, xếp lương bậc 4, hệ số 1,54.
- Thời gian hợp đồng lao động từ 09 năm đến dưới 12 năm, xếp lương bậc 5, hệ số 1,72.
- Thời gian hợp đồng lao động từ 12 năm đến dưới 15 năm, xếp lương bậc 6, hệ số 1,90.
(Các trường hợp có thời gian hợp đồng lao động trên 15 năm, hoặc có bất hợp lý đề nghị Công an các đơn vị, địa phương trao đổi với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để nghiên cứu xếp lương cho phù hợp).
b) Đối với người lao động làm các công việc khác, được vận dụng về khoảng thời gian và xếp bậc lương tương ứng như người lao động nấu ăn tại bếp ăn tập thể để tính hệ số lương theo thang bảng lương quy định cho công việc đó.
Những trường hợp nấu ăn một buổi/ngày mà công việc này làm thường xuyên, liên tục, thì Công an đơn vị, địa phương bố trí làm thêm các công việc khác để đảm bảo đủ 8 giờ lao động/ngày và ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định.
Về việc truy thu bảo hiểm xã hội cho các đối tượng đã có nhiều lần ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân sẽ có hướng dẫn sau.
4. Giải quyết tranh chấp lao động
Quá trình thực hiện hợp đồng lao động nảy sinh tranh chấp về quyền và lợi ích của người lao động thì giải quyết tranh chấp lao động theo Chương XIV Bộ luật Lao động. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền ký kết hợp đồng lao động là đại diện cơ quan sử dụng lao động hợp đồng, tham gia giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp lao động xảy ra.
1. Công an các đơn vị, địa phương có sử dụng lao động hợp đồng, các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu trong Công an nhân dân đăng ký mua Sổ lao động và mẫu hợp đồng lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại. Việc tổ chức và thực hiện cấp Sổ lao động cho người lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sổ lao động phải được bảo quản theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ.
3. Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động thì có quyền ký Sổ lao động.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 14/2004/TT-BCA(X13) ngày 15/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về hướng dẫn sử dụng lao động hợp đồng trong lực lượng Công an nhân dân.
2. Kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, những công việc được ghi trong Thông tư phải được hợp đồng lao động, không tuyển vào biên chế Công an. Những cán bộ công nhân viên đã trong biên chế trước khi có Thông tư này thì được tiếp tục cho đến khi nghỉ hoặc chuyển sang công việc khác.
3. Công an các đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hợp đồng lao động trong Công an nhân dân kể cả trong nội bộ ngành và ngoài xã hội, để nâng cao nhận thức cho người lao động và công dân có nhu cầu hợp đồng lao động trong Công an, tạo kiện cho việc thực hiện chế độ hợp đồng lao động trong Công an nhân dân ngày càng tốt hơn.
4. Các đơn vị chức năng: Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Tổng cục Hậu cần, Vụ Tài chính, Ban cán sự Công đoàn Công an nhân dân tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thực hiện hợp đồng lao động, phát huy vai trò tích cực của tổ chức công đoàn, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm, phát hiện những vấn đề chưa phù hợp để hướng dẫn kịp thời.
Quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa rõ hoặc vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp … phản ánh về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
BỘ TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 2 Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 3 Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5 Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 6 Nghị định 44/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
- 7 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm
- 8 Nghị định 114/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương
- 9 Nghị định 109/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 195/CP năm 1994 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- 10 Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 11 Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 12 Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- 13 Bộ luật Lao động 1994