- 1 Quyết định 764/QĐ-LĐTBXH năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Quyết định 1351/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
Thực hiện văn bản số 1633/VPCP-KGVX ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ, sau khi có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với người lao động trực tiếp làm việc tại địa bàn Trường Sa và DKI như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với thuyền viên, công nhân viên làm việc trên các tàu hoạt động công ích và người lao động trực tiếp làm việc tại các đảo ở vùng biển Trường Sa - DKI và đảo Đá Tây (sau đây gọi chung là người lao động) của Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ khai thác Hải sản Biển Đông thuộc Tổng công ty Thủy sản Việt Nam theo kế hoạch được Nhà nước giao hàng năm.
Điều 2. Mức phụ cấp và cách tính trả
1. Mức phụ cấp
Người lao động quy định tại
2. Phụ cấp đặc biệt được tính vào quỹ lương kế hoạch hàng năm để trả cho người lao động nhưng không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Cách tính trả
Phụ cấp đặc biệt được tính cho những ngày thực tế làm việc của người lao động tại địa bàn Trường Sa - DKI và đảo Đá Tây và được trả cùng kỳ lương hàng tháng, cụ thể:
Mức phụ cấp đặc biệt được hưởng | = | Hệ số lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) hiện hưởng theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP | x | Mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định | x | Số ngày thực tế làm việc |
Số ngày làm việc tiêu chuẩn theo tháng của doanh nghiệp |
Trong đó:
- Số ngày làm việc tiêu chuẩn theo tháng của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao động là số ngày công ty lựa chọn, quyết định nhưng tối đa không vượt quá 26 ngày trong một tháng;
- Số ngày thực tế làm việc là số ngày làm việc tại địa bàn Trường Sa - DKI và đảo Đá Tây cộng với thời gian đi, về được cấp có thẩm quyền xác nhận.
Điều 3. Kinh phí chi trả và quyết toán phụ cấp đặc biệt
1. Kinh phí chi trả chế độ phụ cấp đặc biệt do Nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ công ích tại địa bàn Trường Sa và DKI theo kế hoạch được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. Trước ngày 31/12 hàng năm, công ty lập dự toán kinh phí chế độ phụ cấp đặc biệt báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp vào kế hoạch chi ngân sách hàng năm của cơ quan gửi Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Kết thúc năm tài chính, công ty báo cáo quyết toán về sử dụng kinh phí chế độ phụ cấp đặc biệt cùng với báo cáo quyết toán tài chính theo quy định tại Thông tư số 111/2011/TT-BTC ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công ích dịch vụ, hậu cần, nghề cá trên biển, hải đảo xa bờ.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2011.
2. Chế độ phụ cấp đặc biệt quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ khai thác Hải sản Biển Đông phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 764/QĐ-LĐTBXH năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Quyết định 1351/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 4 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1 Công văn 4255/BHXH-TCCB năm 2013 báo cáo thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp viên chức và người lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Nghị định 186/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4 Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 1 Công văn 4255/BHXH-TCCB năm 2013 báo cáo thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp viên chức và người lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 764/QĐ-LĐTBXH năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Quyết định 1351/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015