BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17-TC/TNVT | Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 1987 |
1. Tại tiết a, điểm 2 "xác định lợi nhuận kế hoạch" của mục II sửa lại như sau:
Lợi nhuận của kế hoạch kinh doanh nghiệp vụ cơ bản của xí nghiệp thương nghiệp được xác định trên cơ sở tỷ lệ lợi nhuận định mức được hình thành trong định mức chiết khấu thương nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận định mức này đã được xây dựng từ lâu nên không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Vì vậy, trong khi chờ đợi việc xác định chính thức lại tỷ lệ lợi nhuận định mức, đề nghị các đơn vị thương nghiệp quốc doanh Trung ương và địa phương bàn bạc với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan cùng cấp để thống nhất tạm thời quy định một tỷ lệ lợi nhuận định mức hợp lý, phù hợp với từng đơn vị theo tính chất hoạt động kinh doanh khác nhau, bảo đảm đủ nguồn để trích lập 3 quỹ xí nghiệp theo kế hoạch, với nguyên tắc:
- Hai tháng lương cơ bản (lương cấp bậc hay chức vụ) và có cộng thêm 70% chênh lệch giá sinh hoạt cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi (theo hướng dẫn tại Thông tư số 109-TC/NSNN ngày 21-2-1987 của Bộ Tài chính).
- Một phần trăm tính trên nguyên giá tài sản cố định và tài sản lưu động định mức cho quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh (cách tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 109-TC/NSNN ngày 21-2-1987 của Bộ Tài chính).
Tổng số trích 3 quỹ theo kế hoạch với nguyên tắc trên được nhân lên gấp đôi là lợi nhuận kế hoạch của đơn vị (vì có 50% nộp ngân sách theo kế hoạch). Tổng số lợi nhuận kế hoạch này so sánh với tổng doanh số bán ra theo kế hoạch (sau khi đã loại trừ chênh lệch giá nếu có) tính theo các loại giá (giá bán lẻ chỉ đạo ổn định của Nhà nước, giá bán kinh doanh thương nghiệp, hoặc giá bán lẻ bình thường do cấp có thẩm quyền quyết định) để xác định tỷ lệ lợi nhuận định mức kế hoạch của đơn vị.
Tỷ lệ lợi nhuận định mức nhân (X) với doanh số bán kế hoạch bằng (=) mức lợi nhuận kế hoạch.
Đối với hàng có giá chỉ đạo của Nhà nước, khi có quyết định tăng (hay giảm) giá, nếu không thay đổi giá hạch toán hàng tồn kho thì phần tăng (hay giảm) hàng tồn kho đó là chênh lệch gía phải nộp ngân sách hoặc được cấp bù. Việc bóc tách chênh lệch giá này cũng bao gồm cả một số mặt hàng do Trung ương quy định giá lẻ thống nhất nhưng về địa phương có quyết định giá bán cao hơn.
Đối với hàng kinh doanh theo giá thoả thuận, liên doanh liên kết thì việc bóc tách chênh lệch giá được xác định như sau:
| = | Giá bán ra thực thu | - | Giá bảo đảm kinh doanh |
Giá bảo đảm kinh doanh cần thiết | = | Giá mua | + | Lợi nhuận định mức | + | Chi phí hợp lý |
- Đối với các xí nghiệp thương nghiệp địa phương:
| = | Giá mua | + | Chiết khấu thương nghiệp định mức | + | Chiết khấu thương nghiệp định mức nghiệp tăng thêm hợp lý hoặc chi phí cùng nhóm hàng ngoại tỉnh (nếu có) |
| = | Giá mua | + | Chiết khấu thương nghiệp định mức toàn ngành | + | Chiết khấu thương nghiệp cùng nhóm hàng tăng thêm hợp lý |
Chiết khấu thương nghiệp | = | Hệ số chiết khấu thương nghiệp tăng thêm hợp lý | x | Chiết khấu thương nghiệp tăng thêm hợp lý của cùng nhóm hàng |
Lợi nhuận vượt kế hoạch của phần kinh doanh nghiệp vụ cơ bản được xác định từ 2 yếu tố là doanh số bán ra vượt kế hoạch và phí lưu thông giảm so với kế hoạch. Phần lợi nhuận vượt kế hoạch do yếu tố vượt doanh số bán ra được xác định:
| x | Tỷ lệ % lợi nhuận định mức đã được xây dựng trong kế hoạch lợi nhuận |
Lý Tài Luận (Đã Ký) |