BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2011/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 02 thán 12 năm 2011 |
QUY ĐỊNH MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO CƠ SỞ
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở như sau:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức và hoạt động câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở.
3. Câu lạc bộ thể thao được thành lập theo quy định tại Điều 49, Điều 55, Điều 56 Luật Thể dục, thể thao và pháp luật về hội không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở
1. Vị trí
a) Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ quan);
b) Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở chịu sự quản lý nhà nước về thể dục, thể thao của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
c) Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở được đề nghị làm con dấu để giao dịch và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng
Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao nhằm thoả mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành tích thể thao cho người tập.
3. Nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở:
a) Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
b) Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục, thể thao cho người tập;
c) Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, các hoạt động văn hoá, thể thao ở địa phương, đơn vị;
d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
đ) Quản lý và phát triển hội viên;
e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 3. Công nhận và giải thể câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở
1. Hồ sơ đề nghị công nhận câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở, gồm:
a) Quyết định thành lập;
b) Danh sách Ban Chủ nhiệm;
c) Danh sách hội viên;
d) Địa điểm tập luyện;
đ) Quy chế hoạt động.
2. Công nhận câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận. Trường hợp không công nhận thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở hoạt động trái với quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định công nhận sẽ quyết định giải thể câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở. Trường hợp câu lạc bộ thể thao cơ sở tự giải thể thì phải báo cáo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận.
Điều 4. Tổ chức của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở
1. Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm do hội viên bầu hoặc chỉ định.
2. Hội viên câu lạc bộ.
3. Tên gọi của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở phải phù hợp với nội dung hoạt động và truyền thống của dân tộc.
Điều 5. Hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở
1. Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở hoạt động theo hình thức tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Tài chính của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở gồm:
a) Thu từ đóng góp của hội viên, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân;
b) Chi cho các hoạt động của câu lạc bộ được các hội viên thống nhất và công khai.
3. Hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở dựa trên chương trình, kế hoạch đã được xây dựng.
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2012 và thay thế cho Quyết định số 1589/2003/QĐ-UBTDTT ngày 19 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Thể dục thể thao) để xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 1589/2003/QĐ-UBTDTT Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục thể thao Cơ sở do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành
- 2 Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 1 Nghị định 126/2018/NĐ-CP về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- 2 Thông tư 26/2017/TT-BGDĐT về quy định tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 15/2013/TT-BLĐTBXH quy định về tổ chức hoạt động thể dục, thể thao cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Thông tư 16/2013/TT-BLĐTBXH quy định về tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Nghị định 185/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- 7 Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
- 8 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 1 Quyết định 1589/2003/QĐ-UBTDTT Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục thể thao Cơ sở do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành
- 2 Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 3 Thông tư 15/2013/TT-BLĐTBXH quy định về tổ chức hoạt động thể dục, thể thao cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Thông tư 16/2013/TT-BLĐTBXH quy định về tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 126/2018/NĐ-CP về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- 7 Thông tư 26/2017/TT-BGDĐT về quy định tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành