- 1 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 2 Luật Thống kê 2003
- 3 Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê
- 4 Nghị định 116/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 5 Quyết định 39/2010/QĐ-TTg về hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/TT-BKH | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2010 |
QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG NGÀNH SẢN PHẨM VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nội dung Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam như sau:
Điều 1. Nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
Ban hành kèm theo Thông tư này nội dung Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo Danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam được quy định tại Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể như sau:
- Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam chia thành 7 cấp và gồm 2 phần: phần danh mục và phần nội dung;
- Phần nội dung Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam quy định cụ thể các sản phẩm cấp dưới thuộc từng sản phẩm cấp trên tương ứng;
- Nội dung các sản phẩm từ cấp 1 đến cấp 6 được thể hiện cụ thể bằng tên và mã số trong Danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
- Các sản phẩm cấp 7 quy định chi tiết cho các sản phẩm cấp 6 và bao gồm 2898 sản phẩm cụ thể mà nội dung các sản phẩm này đã rõ hoặc được giải thích thêm tại phần “nội dung” của Hệ thống ngành sản phẩm (kèm theo).
Các đơn vị thực hiện thống kê sản phẩm thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp gồm:
- Tổng cục Thống kê và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê;
- Các đơn vị thống kê thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp;
- Các doanh nghiệp, đơn vị khác thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê và điều tra thống kê.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện cho các đối tượng có liên quan theo quy định của Thông tư này.
2. Các đơn vị thuộc Điều 2 có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê sản phẩm theo đúng quy định của Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời xem xét, chỉnh lý./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 152/QĐ-BKHĐT năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2019
- 3 Quyết định 152/QĐ-BKHĐT năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2019
- 1 Quyết định 39/2010/QĐ-TTg về hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 116/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 3 Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê
- 4 Luật Thống kê 2003
- 5 Luật Tổ chức Chính phủ 2001