BỘ THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2-TBXH | Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 1983 |
Căn cứ quyết định số 9-HĐBT ngày 19-1-1983 của Hội đồng bộ trưởng về phụ cấp tạm thời cho công nhân, viên chức Nhà nước, quân nhân về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động và thương binh có thương tật nặng, Bộ Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối tượng hưởng các mức phụ cấp:
a) Công nhân, viên chức, quân nhân về hưu (kể cả hưu trí theo thông tư số 11-NV ngày 20-9-1966 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Thương binh và xã hội) và thương binh nặng gồm hạng 1, hạng đặc biệt chống Pháp và hạng 6, 7, 8/8 (đang an dưỡng tại trạm, trại hay về gia đình) được phụ cấp tạm thời 30 đồng/tháng.
b) Công nhân, viên chức, quân nhân nghỉ việc vì mất sức lao động (bao gồm mất sức lao động do ốm đau, hoặc do tai nạn lao động từ hạng 6 trở lên, bệnh nghề nghiệp từ hạng 5 trở lên, và thương binh hạng 5/8 an dưỡng tại trạm, trại hay về gia đình), công nhân viên chức vì già yếu nghỉ việc hưởng trợ cấp theo quyết định số 206-CP ngày 30-5-1978 và số 174-CP ngày 4-6-1980 của Hội đồng Chính phủ được phụ cấp tạm thời 20 đồng/tháng.
c) Các mức phụ cấp tạm thời nói trên đây được thi hành từ ngày 1-1-1983. Những người khi làm việc được hưởng phụ cấp tạm thời (50 đồng/tháng) theo quyết định số 8-HĐBT ngày 19-1-1983 của Hội đồng bộ trưởng thì khoản trợ cấp một lần hoặc trợ cấp lần đầu khi về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, hoặc chết cũng được tính cả khoản phụ cấp tạm thời này.
a) Về khoản trợ cấp lần đầu:
Đối với những người nghỉ việc từ ngày 1 tháng 2 năm 1983 đã được cấp sổ trợ cấp, mà trợ cấp lần đầu chưa có khoản phụ cấp tạm thời 50 đồng/ tháng theo quyết định số 8-HĐBT, thì cơ quan thương binh và xã hội nơi tương đương sự cư trú chi trả.
b) Về khoản trợ cấp hàng tháng:
Sở thương binh và xã hội hướng dẫn các phòng thương binh và xã hội quận, huyện, thị xã lập ba bản danh sách những người được hưởng khoản phụ cấp tạm thời này để Sở ký duyệt làm căn cứ lập các giấy tờ uỷ nhiệm quỹ tiết kiệm chi trả trong quý I và quý II năm 1983 (trả gọn từng quý) theo thể thức trả trợ cấp mỗi lần bằng giấy 2-TRC, 3-TRC; đồng thời Sở ghi điều chỉnh tăng vào phiếu 10-TRC để từ quý III năm 1983 trở đi đối tượng lĩnh khoản trợ cấp này theo thể thức trả trợ cấp hàng tháng.
Sau khi được Sở ký duyệt xong, các bản danh sách nói trên giao cho phòng chính sách, phòng kế toán tài vụ của Sở, phòng thương binh và xã hội quận, huyện, thị xã mỗi nơi giữ một bản để làm căn cứ bảo đảm đầy đủ khoản trợ cấp này cho người được hưởng.
Nguyễn Kiện (Đã ký) |
- 1 Quyết định 8-HĐBT năm 1983 về phụ cấp tạm thời cho công nhân, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp; sĩ quan quân đội nhân dân chuyên nghiệp; công an nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 9-HĐBT năm 1983 về phụ cấp tạm thời cho công nhân, viên chức, quân nhân về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Quyết định 174-CP năm 1980 về chế độ đối với công nhân, viên chức dưới chế độ cũ ở miền Nam, làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, nay hết tuổi lao động phải thôi việc do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 206-CP năm 1979 về chính sách đối với công nhân mới giải phóng(1) làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 11-NV-1966 quy định chế độ trợ cấp đối với công nhân, viên chức kháng chiến đã nghỉ việc từ trước ngày ban hành tài chính sách bảo hiểm xã hội do Bộ Nội vụ ban hành