- 1 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 2 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1990
- 3 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1992
- 4 Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5 Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20-TC/TCT | Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 1995 |
Thực hiện Điều 14 Nghị định số 191-CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài, quy định “ Bộ thương mại cấp giấy phép nhập khẩu, trong đó quy định rõ số hàng hoá được miễn thuế theo quy định của pháp luật”.
Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ thương mại, Tổng cục Hải quan, Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (SCCI), Bộ tài chính hướng dẫn việc thực hiện xét miễn thuế xuất nhập khẩu đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài các bên hợp doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
- Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu và Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp, hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh (dưới đây gọi tắc là hàng hóa)
Các phương tiện sản xuất kinh doanh là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất; bao bì, két nhựa đóng gói quay vòng thuộc phương tiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mới đi vào sản xuất lần đầu bằng vốn đầu tư ban đầu hình thành xí nghiệp và đã được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật ban đầu của dự án được duyệt thì được xét miễn thuế nhập khẩu lần đầu theo Điểm 1, Điều 76 Nghị định số 18-CP ngày 16/04/1993 và Điều 13 Nghị định số 54-CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ. Số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu lần đầu được xét miễn thuế nhập khẩu cho đối tượng này được xác định trong luận chứng kinh tế kỹ thuật ban đầu của dự án và được Bộ thương mại cho phép nhập khẩu.
- Riêng đối với hàng hóa, thiết bị… nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí của các Hợp đồng thăm dò dầu khí thực hiện theo tinh thần Công văn số 5842/Điền kinh ngày 21/10/1994 của Chính phủ về việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí.
- Phương tiện vận tải thực hiện theo định mức quy định tại Công văn số 1412-UB/QL ngày 27/7/1994 của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và Đầu tư về việc nhập khẩu ôtô du lịch của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Mọi máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam để xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh vượt quá mức quy định so với luận chứng kinh tế kỹ thuật và giải trình thiết kế kỹ thuật, thì không được miễn thuế nhập khẩu.
- Trường hợp những dự án được cấp giấy phép bổ sung điều chỉnh luận chứng kinh tế kỹ thuật thì Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư gửi Bộ thương mại bản giải trình kinh tế kỹ thuật bổ sung để có cơ sở làm thủ tục xét cấp kế hoạch nhập khẩu hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.
- Trường hợp xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu thay thế tái đầu tư để đổi mới trang thiêt bị phương tiện vận tải là các tài sản cố định đã được miễn thuế nhập khẩu lần đầu (kể cả trường hợp dùng vốn khấu hao tài sản cố định) thì không được miễn thuế nhập khẩu.
II. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XÉT MIỄN THUÊ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Bộ thương mại xét duyệt kế hoạch nhập khẩu hàng hóa, xác định sồ lượng chủng loại hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu cho các đối tượng quy định tại mục I nêu trên. Thủ tục hồ sơ theo quy định tại thông tư số 03-MT/DT ngày 02/07/1993 của Bộ thương mại hướng dẫn thực hiện chương VII Nghị định sô 18-CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thanh khoản số hàng hóa, số tiền thuế nhập khẩu được miễn cụ thể trên cơ sở kế hoạch nhập khẩu hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu của Bộ Thương mại cấp với số hàng thực nhập khẩu. Theo dõi quản lý hàng được miễn thuế nhập khẩu được chính xác, thống nhất, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Bộ tài chính cùng với các ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức kiểm tra tình hình miễn thuế nhập khẩu đối với các hình thức đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Hàng năm và mỗi khi hoàn thành dự án đầu tư ban đầu hoặc từng giai đoạn đầu tư của dự án, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải lập báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa, tình hình sử dụng hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Bộ thương mại và Tổng cục Hải quan. Thời gian báo cáo chậm nhất là 30 ngày sau khi hoàn thành dự án hoặc giai đoạn đầu tư của dự án hoặc ngày kết thúc năm. Nếu không có báo cáo thì cơ quan Hải quan sẽ từ chối không làm thủ tục miễn thuế cho các lô hàng xuất nhập khẩu tiếp theo của xí nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1995 và thay thế điểm 1 Thông tư số 47-TC/TCT ngày 01/06/1994, điểm 1 và 2 Thông tư số 90-TC/TCT ngày 04/11/1994 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xét miễn thuế, hoàn thuế xuất nhập khẩu đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
|
- 1 Thông tư 47/TC-TCT năm 1994 hướng dẫn việc xét miễn thuế, hoãn thuế xuất nhập khẩu đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 47/TC-TCT năm 1994 hướng dẫn việc xét miễn thuế, hoãn thuế xuất nhập khẩu đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 640-TCHQ/KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn việc miễn, giảm thuế xuất nhập khẩu đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- 2 Nghị định 191-CP năm 1994 về quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước
- 3 Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 4 Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1992
- 6 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1990
- 7 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987