- 1 Quyết định 1417/TC/TCĐN năm 1994 về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1357-TC/QĐ/TCT năm 1995 quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 74-TC/TCT-1997 hướng dẫn Quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 82/1998/TT-BTC về chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 89/1999/TT-BTC thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27-TC/CSTC | Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 1996 |
Căn cứ Nghị định số 192/CP ngày 25 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ ban hành Qui chế khu công nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn các chế độ tài chính đối với công ty phát triển hạ tầng, công ty dịch vụ và ban quản lý khu công nghiệp:
I. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG:
A. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ, PHÍ:
Theo Điều 9 của Qui chế khu công nghiệp, các công ty phát triển hạ tầng khi ấn định giá cho thuê đất, cho thuê hoặc bán nhà xưởng và phí dịch vụ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Công ty phát triển hạ tầng phải xây dựng các mức giá, phí cho thuê cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng... và gửi các mức giá, phí đó cho ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận trước khi quyết định áp dụng.
Mức giá, phí này phải phù hợp với các chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng... mà công ty đã bỏ ra.
2. Trường hợp đã có sẵn các xí nghiệp khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp cũ được thành lập lại theo Nghị định số 192/CP), công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm xây dựng các mức giá, phí cho thuê cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng... để đưa ra đàm phán, thoả thuận công khai với các xí nghiệp khu công nghiệp và gửi các mức giá, phí đó cho Ban quản lý khu công nghiệp xem xét, chấp thuận trước khi quyết định áp dụng.
Trường hợp không thoả thuận được các mức giá, phí cho thuê cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng... với các xí nghiệp khu công nghiệp, công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm xây dựng các mức giá, phí gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp xem xét, chấp thuận trước khi áp dụng.
3. Ban quản lý khu có trách nhiệm xem xét tính hợp lý, thẩm định lại các mức giá, phí do công ty phát triển hạ tầng gửi đến và thông báo ý kiến cho công ty phát triển hạ tầng biết.
4. Nếu công ty phát triển hạ tầng muốn thay đổi mức giá phí đang áp dụng, công ty phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghiệp, các xí nghiệp khu công nghiệp biết trước thời điểm dự định thay đổi ít nhất 60 ngày và phải tổ chức xác định lại các mức giá, phí theo nguyên tắc trên đây trước thời điểm áp dụng ít nhất 45 ngày.
5. Công ty phát triển hạ tầng được phép thu một lần tiền cho thuê lại đất, phí sử dụng tiện ích công cộng..., trong nhiều năm, nhưng tối đa không được vượt quá mốc thời gian được phép hoạt động của công ty quy định trong giấy phép đầu tư.
B. CHẾ ĐỘ THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT:
1. Các công ty phát triển hạ tầng nộp thuế theo mức ưu đãi quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các pháp luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành kèm theo.
2. Trường hợp công ty phát triển hạ tầng thu một lần tiền cho thuê lại đất, phí sử dụng tiện ích công cộng..., trong nhiều năm phải nộp thuế như sau:
+ Thuế doanh thu: Nộp thuế doanh thu cho toàn bộ số doanh thu phát sinh do thuê lại đất, phí sử dụng tiện ích công cộng... tại thời điểm phát sinh doanh thu theo quy định của Luật thuế doanh thu.
+ Thuế lợi tức: Hàng năm, xác định lại doanh thu cho thuê đất, phí sử dụng tiện ích công cộng... của năm; các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong năm (chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương, chi phí quản lý, chi phí bảo dưỡng, duy trì cơ sở hạ tầng...) theo đúng quy định của Luật thuế lợi tức để xác định thuế lợi tức phải nộp.
Ví dụ: Công ty phát triển hạ tầng A thuê đất của Nhà nước để xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong 50 năm tại khu công nghiệp tập trung X (đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng và các tiện ích công cộng), tháng 1-1996 cho các xí nghiệp khu công nghiệp thuê lại đất và sử dụng tiện ích công cộng: Xí nghiệp B:100 m2, Xí nghiệp C:200 m2, xí nghiệp D: 150 m2. Giá cho thuê lại đất, phí sử dụng các tiện ích công cộng được ban quản lý khu chấp nhận lần lượt là: 10 USD/m2/năm và 0,5 USD/m2/năm. Xí nghiệp B trả trước tiền thuê đất và phí sử dụng tiện ích công cộng cho 10 năm đầu, Xí nghiệp C trả trước cho 15 năm đầu, xí nghiệp D trả trước cho 20 năm đầu.
Cả khu công nghiệp tập trung chỉ có 3 xí nghiệp B, C, D; và toàn bộ chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến doanh thu năm 1996 của công ty A là 3.250 USD (chi phí khấu hao, tiền lương, chi phí quản lý...), năm 1996 không có hoạt động phát sinh doanh thu nào khác.
Doanh thu tính thuế doanh thu tháng 1-1996 và lợi tức tính thuế lợi tức năm 1996 được xác định như sau:
a. Doanh thu tính thuế doanh thu tháng 1-1996 của công ty A được xác định là toàn bộ số thu về hoạt động cho thuê lại đất, phí sử dụng tiện ích công cộng phát sinh trong tháng 1-1996:
- Thu từ Xí nghiệp B:
+ Thu từ cho thuê lại đất: 10 USD x 100 m2 x 10 năm = 10.000 USD. + Thu từ các tiện ích công cộng: 0,5 USD x 100 m2 x 10 năm = 500 USD.
- Thu từ Xí nghiệp C:
+ Thu từ cho thuê lại đất: 10 USD x 200 m2 x 15 năm = 30.000 USD. + Thu từ các tiện ích công cộng: 0,5 USD x 200 m2 x 15 năm = 1.500 USD.
- Thu từ Xí nghiệp D:
+ Thu từ cho thuê lại đất: 10 USD x 150 m2 x 20 năm = 30.000 USD. + Thu từ các tiện ích công cộng: 0,5 USD x 150 m2 x 20 năm = 1.500 USD.
Tổng cộng: 73.500 USD
b. Lợi tức chịu thuế lợi tức năm 1996 của công ty A là:
- Doanh thu tính lợi tức chịu thuế của Công ty A năm 1996 là:
+ Thu từ Xí nghiệp B: 10 USD x 100 m2 + 0,5 USD x 100 m2 = 1.050 USD.
+ Thu từ Xí nghiệp C: 10 USD x 200 m2 + 0,5 USD x 200 m2 = 2.100 USD.
+ Thu từ Xí nghiệp D: 10 USD x 150 m2 + 0,5 USD x 150 m2 = 1.575 USD.
Tổng cộng: 4.725 USD
Lợi tức chịu thuế lợi tức của Công ty A năm 1996 là:
4.725 USD - 3.250 USD = 1.500 USD.
3. Công ty phát triển hạ tầng phải nộp tiền thuê đất cho Nhà nước (nếu có) theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Công ty phát triển hạ tầng có vốn đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định tại giấy phép đầu tư phù hợp với quyết định số 1417 TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty phát triển hạ tầng trong nước nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng (nếu có) hoặc theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
II. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ:
1. Ban quản lý khu công nghiệp áp dụng chế độ tài chính đối với đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nước; mọi kinh phí cho hoạt động của Ban do Ngân sách đài thọ theo phân cấp quản lý Ngân sách hiện hành; mọi khoản thu trong khu công nghiệp, Ban quản lý khu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
2. Ban quản lý khu công nghiệp được phép thu các khoản phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước uỷ quyền theo quy định như phí cấp giấy phép xây dựng, phí thẩm định dự án... (nếu có). Ban quản lý khu công nghiệp có thể xây dựng biểu thu các loại phí phù hợp với hoạt động của khu công nghiệp và thực tế địa phương mình để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm xem xét, thẩm tra và chấp thuận các mức giá, phí do công ty phát triển hạ tầng, công ty dịch vụ (nếu có) gửi đến trước khi công ty phát triển hạ tầng quyết định áp dụng. Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mức giá phí do Công ty phát triển hạ tầng quản lý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, Tổng cục thuế, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp..., Ban quản lý khu công nghiệp, Công ty phát triển hạ tầng..., chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý.
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
- 1 Thông tư 74-TC/TCT-1997 hướng dẫn Quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 82/1998/TT-BTC về chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Thông tư 82/1998/TT-BTC về chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ Tài Chính ban hành
- 1 Thông tư 01/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1357-TC/QĐ/TCT năm 1995 quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 1417/TC/TCĐN năm 1994 về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 192-CP năm 1994 ban hành Quy chế khu công nghiệp
- 1 Thông tư 74-TC/TCT-1997 hướng dẫn Quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 82/1998/TT-BTC về chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Thông tư 01/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành