Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 301-TCHC/VX

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1969

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP PHÁT KHOẢN PHỤ CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA VẢI TIÊU CHUẨN THEO GIÁ CUNG CẤP

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Để đơn giản công việc kế toán, góp phần cải tiến quản lý kinh tế - tài chính của ngành thương nghiệp, theo Quyết định số 140-TTg ngày 29 tháng 12 năm 1969 của Thủ tướng Chính phủ, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1970, các đối tượng thuộc diện được mua vải theo giá cung cấp (bán giá lẻ của Nhà nước trừ 20%), nay được ngân sách Nhà nước phụ cấp mỗi người 3đ60/năm để mua vải theo giá bán lẻ của thương nghiệp áp dụng chung cho cả nhân dân và cán bộ.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp phát khoản phụ cấp trên như sau:

1. Cấp phát theo tiêu chuẩn đồng loạt mỗi người 3đ60 một năm cho các đối tượng được hưởng chế độ mua vải theo giá cung cấp theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước đã quy định.

2. Khoản phụ cấp 3đ60 được cấp phát một lần vào đầu năm. Những người trong năm mới được vào diện được hưởng phụ cấp này, cũng được cấp.

3. Thủ tục và nguồn kinh phí cấp phát:

Đối với những người được mua vải theo giá cung cấp thuộc cơ quan, đơn vị nào quản lý (trả lương, sinh hoạt phí, trợ cấp v.v…) thì cơ quan, đơn vị đó phụ trách khoản phụ cấp để mua vải nói trên.

Kinh phí để chi về khoản phụ cấp này giải quyết như sau:

a) Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp: Cơ quan dự trù vào dự toán chi của mình theo khoản hạng hiện đang áp dụng và quản lý kinh phí đó theo chế độ hiện hành về lập và chấp hành ngân sách Nhà nước.

b) Đối với các cơ quan thuộc hệ thống Đảng, đoàn thể và các tổ chức có quỹ kinh phí riêng như Tổng công đoàn Việt Nam, nhà ăn tập thể, nhà trẻ… thì kinh phí nói trên do quỹ đó gánh chịu.

c) Đối với các xí nghiệp quốc doanh (bao gồm cả công, nông, lâm trường và xí nghiệp công tư hợp doanh quản lý tiền lương theo chế độ như quốc doanh) thì kinh phí cấp qua ngành chủ quản để phân phối cho xí nghiệp và ghi vào hạng 15 (chi về sự nghiệp khác). Riêng đối với ngành giao thông, thì ghi vào hạng 21. Về khoản, thì ngành thuộc khoản nào, ghi vào khoản ấy. Về mục ghi: ghi thống nhất thành một tiết “phụ cấp mua vải” trong mục 3, phúc lợi tập thể.

d) Đối với công nhân, viên chức và quân nhân về hưu hay thôi việc vì mất sức lao động, thương binh về địa phương sản xuất thì kinh phí phụ cấp chi vào quỹ hưu trí (loại VII, khoản 76) hay vào khoản chi khác về thương binh liệt sĩ (loại II, khoản 43, hạng 6), v.v…

Kinh phí phụ cấp trên đây của các cơ quan, xí nghiệp địa phương do ngân sách địa phương gánh chịu, kinh phí phụ cấp của các cơ quan, xí nghiệp trung ương (kể cả xí nghiệp của trung ương đóng ở địa phương) do ngân sách trung ương gánh chịu.

Thông tư này thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1970. Trong khi thi hành các sở, ty tài chính cần kết hợp với sở, ty thương nghiệp để kiểm tra việc cấp phát khoản phụ cấp này ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường… cũng như từ các quỹ hưu trí, khoản chi thương binh v.v… cho chặt chẽ, đúng đối tượng, bảo đảm thực hiện đúng chính sách, chế độ của Nhà nước. Nếu có mắc mứu khó khăn gì, đề nghị phản ánh Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết.

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trịnh Văn Bính