BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32-BTC/ĐT | Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 1993 |
Căn cứ Quyết định số 327-CT ngày 15-9-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về một số chủ trương chính sách sử dụng sử dụng đất trống, đòi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước; sau khi thoả thuận với các cơ quan Nhà nước có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát và cho vay vốn (bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp kinh tế) của ngân sách Nhà nước cho chương trình, các dự án sử dụng đất trống, đòi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước thuộc QĐ 327/CT theo kế hoạch được duyệt hàng năm như sau:
1. Ngân sách Nhà nước cấp phát và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp kinh tế (sau đây gọi tắt là vốn đầu tư) đối với các chương trình hoặc dự án (sau đây gọi tắt là dự án) sử dụng đất trống, đòi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước chưa được sử dụng; đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Nhà nước giao kế hoạch hàng năm cho các ngành và các địa phương.
2. Vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước theo kế hoạch hàng năm cho các dự án (không phân biệt cơ quan chủ quản dự án Bộ hay tỉnh, không phân biệt chủ dự án mới hoặc chủ dự án là giám đốc Nông - Lâm - Ngư trường) được cân đối trong ngân sách trung ương và do Bộ Tài chính quản lý cấp phát, cho vay qua hệ thống Kho bạc Nhà nước cho chủ dự án để triển khai thực hiện kịp thời vụ và thanh toán theo khối lượng hoàn thành các công việc được duyệt của dự án.
3. Chủ dự án (do chủ quản dự án quyết định) được trực tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Chủ quản dự án là đơn vị quản lý cấp trên của chủ dự án. Chủ quản dự án là đơn vị quản lý cấp trên của chủ dự án (dự án thuộc địa phương quản lý thì chủ quản dự án là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; dự án thuộc các ngành trung ương quản lý thì chủ quản dự án là các Bộ chủ quản chuyên ngành).
Chủ quản dự án, chủ dự án chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng vốn đầu tư của các dự án đúng mục đích, có hiệu quả theo kế hoạch và nội dung dự án được duyệt; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành và những quy định tại Thông tư này.
CẤP PHÁT VÀ CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
1. Đối tượng, phạm vi, nội dung dự án được ngân sách trung ương cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1. Các dự án định canh định cư được ngân sách trung ương cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản để thực hiện các công việc: khai hoang, cải tạo đồng ruộng; xây dựng điện hạ thế, thuỷ điện nhỏ (nếu có); công trình thuỷ lợi và nước ăn nơi thật cần thiết; giao thông, trường học, trạm xã v.v.. . phục vụ trực tiếp cho vùng dự án để đồng bào các dân tộc định canh, định cư ổn định cuộc sống lâu dài.
1.2. Đối với các dự án: nông - lâm - công nghiệp; lâm - nông - công nghiệp; nuôi trồng thuỷ sản được ngân sách trung ương cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản để thực hiện các công việc:
- Trồng, khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ rừng đặc dụng (gồm cả vườn quốc gia, rừng bảo tồn thiên nhiên, rừng di tích lịch sử văn hoá, vườn thực vật).
- Hệ thống đê bao, cống chính (ở bãi bồi ven sông, ven biển); công trình thuỷ lợi, giao thông, nước ăn nơi thật cần thiết; điện hạ thế và thuỷ điện nhỏ (nếu có); trường học, trạm xá v.v. . . phục vụ trực tiếp cho vùng dự án.
2. Đối tượng, nội dung các công việc trong dự án được ngân sách trung ương cấp phát bằng vốn sự nghiệp kinh tế:
2.1. Đối với công tác chuyển, đón dân được ngân sách trung ương cấp phát bằng vốn sự nghiệp kinh tế (theo định suất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định) bao gồm chi phí đi đường, hỗ trợ lán trại, lương thực để ăn 3 hoặc 6 tháng (bình quân 2 triệu đồng/hộ). Đối với đồng bào định canh định cư được ngân sách trung ương hỗ trợ vốn sự nghiệp kinh tế về khai hoang, công cụ sản xuất, phân, giống, thuốc trừ sâu ban đầu.
2.2. Về công tác quản lý dự án:
Hàng năm căn cứ vào tổng mức vốn đầu tư cho các dự án thuộc chương trình 327 đã được Nhà nước phê duyệt cho các Bộ và địa phương; ngân sách trung ương dành (từ 5 đến 6% tổng mức vốn đầu tư) để cấp phát bằng vốn sự nghiệp kinh tế chi phí cho công tác:
+ Lập và xét duyệt dự án
+ Tập huấn, tuyên truyền, khen thưởng
+ Hội nghị tổng kết
+ Tham quan khảo sát
+ Bồi dưỡng cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý trong thời gian phân công trực tiếp chỉ đạo tại các vùng dự án.
+ Hoạt động chỉ đạo và quản lý dự án (Ban chỉ đạo chương trình 327/CT Trung ương và địa phương, chủ quản dự án, chủ dự án).
+ Bổ sung kinh phí quản lý cấp phát cho vay vốn đầu tư cho Kho bạc Nhà nước.
Ban chỉ đạo chương trình 327 Trung ương hàng năm căn cứ vào khoản vốn 5-6% tổng vốn đầu tư, có trách nhiệm lập dự toán, phân bổ kinh phí cụ thể cho các khoản chi nói trên cho từng đối tượng sử dụng gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát.
3. Đối tượng, nội dung công việc trong dự án được ngân sách trung ương cho vay vốn.
3.1- Ngoài những đối tượng phạm vi các công việc thuộc dự án được cấp vốn đầu tư, ngân sách trung ương cho vay vốn ưu đãi (lãi suất = 0) đối với các công việc thuộc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:
- Chi phí trồng trọt, chăn nuôi lần đầu và chi phí chăm sóc, bảo vệ cây trồng vật nuôi cho đến khi thu hoạch sản phẩm theo chu kỳ kinh tế kỹ thuật của từng loại cây trồng, vật nuôi (cây công nghiệp, rừng kinh tế. . .).
- Chi phí làm đê cống mương của từng lô thuộc vùng dự án nuôi trồng thuỷ sản.
3.2. Tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng dự án đã được phê duyệt, đối tượng được nhận trực tiếp vốn vay có thể là hộ nông dân trong phạm vi vùng dự án theo chỉ định của chủ dự án hoặc chủ dự án gồm các chủ dự án là giám đốc nông - lâm - ngư trường. Đối tượng được nhận vốn có quyền sử dụng vốn vay và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định trong quá trình nhận sử dụng, hoàn trả vốn vay theo thể lệ cho vay của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước.
4. Nội dung kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư
4.1. Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cấp phát năm kế hoạch bao gồm: vốn cấp phát cho giá trị khối lượng các công việc trong kế hoạch của dự án sẽ hoàn thành trong năm kế hoạch cộng (+) giá trị khối lượng các công việc trong kế hoạch của dự án đã hoàn thành trong năm báo cáo chưa được cấp vốn thanh toán.
4.2. Tổng số vốn sự nghiệp kinh tế trong năm kế hoạch được ngân sách trung ương cấp phát.
4.3. Tổng số vốn vay trong năm kế hoạch gồm: vốn vay cho giá trị khối lượng các công việc được vay vốn của dự án sẽ hoàn thành trong năm kế hoạch cộng (+) giá trị khối lượng các công việc đã hoàn thành trong năm báo cáo chưa được vay vốn trừ (-) số vốn đến kỳ hạn phải hoàn trả trong năm kế hoạch.
4.4. Giá và định mức tính toán các nội dung (nêu tại điểm 4.1, 4.2, 4.3 trên đây) theo thời giá và định mức hiện hành của Nhà nước.
5. Trình tự lập, xét duyệt kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư các dự án.
5.1. Hàng năm các chủ dự án (thuộc tỉnh, thành phố quản lý) căn cứ vào dự án được duyệt và kế hoạch khối lượng các công việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào đối tượng, nội dung (nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 trên đây) có trách nhiệm lập kế hoạch cấp phát và vay vốn đầu tư (theo biểu số 01 TC/KH) gửi Sở Tài chính, Chi cục điều động lao động, Ban định canh định cư (đối với vốn sự nghiệp kinh tế).
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư các dự án do địa phương quản lý (theo biểu số 02 TC/KH) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và gửi Bộ Tài chính, Chi cục điều động lao động, Ban định canh định cư tổng hợp kế hoạch cấp phát vốn sự nghiệp kinh tế gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi.
5.2. Hàng năm các chủ dự án (thuộc các bộ chuyên ngành quản lý) căn cứ kế hoạch khối lượng các công việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào đối tượng và nội dung (nói tại điểm 1, 2, 3, 4 trên đây) có trách nhiệm lập kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư (theo biểu số 01 TC/KH) gửi cơ quan chủ quản dự án (Bộ quản lý chuyên ngành), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi (đối với vốn sự nghiệp kinh tế).
Các cơ quan chủ quản dự án Trung ương Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch cấp phát và cho vay vốn các dự án do mình quản lý (theo biểu 02 TC/KH) gửi Bộ Tài chính.
5.3. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, cân đối nguồn vốn và duyệt kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư các dự án của các Bộ và địa phương, thông báo kế hoạch cấp phát và cho vay vốn cho các cơ quan chủ quản dự án, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi (đối với vốn sự nghiệp kinh tế). Đồng thời thông báo cho các Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, cục Kho bạc Nhà nước làm căn cứ quản lý, cấp phát và cho vay vốn. Các cơ quan chủ quản dự án, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi phân bổ kế hoạch năm ra từng quý và thông báo kế hoạch cấp phát và cho vay vốn cho từng chủ dự án đồng gửi Bộ Tài chính.
II- CHUYỂN VỐN, CẤP PHÁT VÀ CHO VAY, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
1. Căn cứ kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư cả năm được duyệt, hàng quý Bộ Tài chính thông báo hạn mức vốn cho các cơ quan chủ quản dự án hoặc cơ quan quản lý chức năng trung ương.
Các cơ quan chủ quản dự án, cơ quan quản lý chức năng trung ương có trách nhiệm phân phối kế hoạch cấp phát và cho vay vốn cho từng dự án.
2. Căn cứ vào kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư trong quý nói trên theo từng loại nguồn vốn Bộ Tài chính sẽ thực hiện việc chuyển vốn, cấp phát vốn thanh toán như sau:
2.1. Đối với cấp phát và cho vay đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án thuộc các Bộ chuyên ngành trung ương quản lý. Bộ Tài chính thực hiện việc chuyển vốn theo kế hoạch tiến độ triển khai các dự án sang Cục Kho bạc Nhà nước, Cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phân phối vốn và chỉ đạo các Chi cục Kho bạc Nhà nước địa phương thực hiện việc thẩm tra và trực tiếp cấp phát và cho vay, thanh toán vốn cho các chủ dự án và tiến hành thu hồi nợ vay theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với vốn cấp phát cho vay đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án thuộc các tỉnh, thành phố quản lý, Bộ Tài chính thông báo kế hoạch vốn cấp phát cho vay hàng quý theo từng dự án cho Sở Tài chính và Chi cục Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố, đồng thời thực hiện chuyển vốn theo kế hoạch tiến độ triển khai các dự án cho Cục Kho bạc Nhà nước. Cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phân phối vốn cho Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố theo kế hoạch vốn các dự án. Chi cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thẩm tra và trực tiếp cấp phát và cho vay, thanh toán cho các chủ dự án.
2.3. Đối với các khoản vốn sự nghiệp kinh tế cấp phát cho công tác chuẩn bị dự án và cấp phát cho công tác khuyến nông, lâm, ngư; chuyển giao công nghệ công tác quản lý Bộ Tài chính sẽ cấp bằng hạn mức cho các chủ dự án trung ương và địa phương hoặc Ban chỉ đạo chương trình 327 Trung ương theo kế hoạch và dự toán được duyệt.
2.4. Đối với vốn sự nghiệp kinh tế cấp phát cho công tác chuyển, đón dân và định canh định cư, Bộ Tài chính sẽ cấp phát bằng hạn mức kinh phí cho Bộ Lao động (Cục điều động lao động Trung ương) và Uỷ ban dân tộc và miền núi (Ban định canh, định cư Trung ương) là các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách Trung ương. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi có trách nhiệm phân phối hạn mức kinh phí cho các chủ dự án.
3. Các chủ dự án (Trung ương và địa phương)
Các đối tượng được cấp phát và cho vay vốn theo chương trình 327 có trách nhiệm gửi đến Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố (nơi mở tài khoản giao dịch về cấp phát và cho vay) các căn cứ cấp phát và cho vay sau:
- Quyết định phê duyệt dự án và luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình thuộc dự án; tổng dự toán của dự án và dự toán công trình hoặc công việc trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch khối lượng, kế hoạch cấp phát và cho vay vốn do cấp có thẩm quyền thông báo;
- Quyết định chủ dự án của cấp có thẩm quyền.
- Các hợp đồng ký kết giữa A và B theo chế độ quy định;
- Các biên bản nghiệm thu và các chứng từ có liên quan;
- Đơn xin vay vốn, khế ước vay vốn;
- Bản xác nhận tín chấp hoặc thế chấp v.v. . .
Các chủ dự án Trung ương và địa phương có trách nhiệm làm thủ tục mở tài khoản giao dịch với cơ quan Kho bạc Nhà nước theo quy định, hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước.
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
1. Cơ quan chủ quản dự án; cơ quan quản lý chức năng ở trung ương, địa phương, hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và chế độ quản lý tài chính các chủ dự án; phản ánh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quản lý với Bộ Tài chính, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước để có biện pháp giải quyết.
2. Hàng tháng các chủ dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư gửi Sở Tài chính và Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố. Chi cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch cấp phát và cho vay các dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố điện báo về Bộ Tài chính đồng gửi Sở Tài chính.
3. Hàng quý các chủ dự án có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo cơ quan chủ quản dự án, đồng gửi báo cáo Sở Tài chính, Chi cục Kho bạc Nhà nước nơi cấp phát và cho vay vốn. Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch cấp phát và cho vay vốn trong quý các dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố báo cáo Bộ Tài chính đồng gửi cho Sở Tài chính cùng cấp.
4. Quyết toán vốn hàng năm và quyết toán vốn khi dự án kết thúc quá trình thực hiện đầu tư.
4.1. Quyết toán vốn hàng năm:
- Các chủ dự án có trách nhiệm quyết toán vốn hàng năm với Chi cục Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn.
- Chi cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp quyết toán vốn đầu tư hàng năm của các dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố, gửi Cục Kho bạc Nhà nước; cơ quan chủ quản dự án Sở Tài chính, Bộ Tài chính. Cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư các dự án báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xét duyệt.
4.2. Đối với việc quyết toán vốn đầu tư các công trình hoàn thành trong dự án và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành, kết thúc quá trình thực hiện đầu tư, thực hiện như quy định tại Thông tư số 28 TC/DDT ngày 10-5-1991 của Bộ Tài chính.
Thông tư này thi hành từ ngày 01-1-1993, các văn bản trước đây trái với Thông tư này không còn hiệu lực.
Nguyễn Sinh Hùng (Đã Ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đơn vị tính: Triệu đồng
KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VÀ VAY VỐN NĂM
Tên dự án: (Dự án Lâm - nông - công nghiệp, Nông - lâm - công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc định canh định cư)
- Địa điểm chủ dự án mở tài khoản:
- Cơ quan chủ quản dự án:
Các phần việc của dự án tiến hành trong năm (KH) | Dự toán được duyệt | Giá trị khối lượng các công việc đã thực hiện tính luỹ kế đến hết năm báo cáo | Số vốn đã được cấp phát và cho vay tính luỹ kế đến năm báo cáo | Giá trị khối lượng các công việc được ghi năm kế hoạch | Giá trị khối lượng các công việc HT năm (KH) đề nghị cấp và vay vốn thanh toán |
|
|
|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Tổng số (I+II+III | ||||||||
I.Vốn ĐT, XDCB do NS cấp phát (chi tiết các phần việc). | 8=3-4+6 | |||||||
II. Vốn sự nghiệp KT do NS cấp phát | 8=3-4+6 | |||||||
III. Vốn vay (chi tiết các phần việc vay vốn) | 8=3-4+6-7 |
Ngày... tháng... năm 199..
Thủ trưởng chủ dự án
(Ký tên đóng dấu)
Nơi gửi:
+ Chủ quản dự án (Nếu dự án thuộc TW quản lý)
+ Sở Tài chính và các cơ quan quản lý chức năng địa phương (nếu dự án thuộc địa phương quản lý)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đơn vị tính: Triệu đồng
KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VÀ VAY VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
|
| Giá trị khối lượng các công việc đã thực hiện tính luỹ kế đến 31/12 năm (báo cáo) | Số vốn đã được cấp phát và cho vay tính luỹ kế đến 31/12 năm (báo cáo) | Giá trị khối lượng các công việc được ghi năm (kế hoạch) | Giá trị khối lượng các công việc HT năm (KH) đề nghị cấp phát và vay vốn thanh toán | Số nợ phải trả năm kế hoạch | Tổng số vốn đề nghị cấp phát và cho vay năm (KH) |
|
Tổng số: | (8=3-4+6) | |||||||
A. Vốn cấp phát | ||||||||
XDCB | ||||||||
- Dự án | ||||||||
. . . | ||||||||
B. Vốn cấp phát SNKT | (8=3-4+5) | |||||||
C. Vốn vay | 8=3-4+6-7 |
Ngày . . . tháng . . . năm 199
Giám đốc Sở Tài chính ký tên, đóng dấu
(Nếu dự án do địa phương quản lý)
Thủ trưởng cơ quan chủ quản đầu tư ký tên, đóng dấu
(Nếu dự án do các Bộ trung ương quản lý).
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính.
- Cơ quan quản lý chức năng TW.
- 1 Công văn 7223/VPCP-KTN năm 2014 xử lý thông tin báo nêu về việc kết quả kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy hoạch, đầu tư các dự án ven biển do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 327-CT năm 1992 về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành