BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39-TC/NSĐP | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1984 |
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 39-TC/NSĐP NGÀY 26-9-1984 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 138-HĐBT NGÀY 19-11-1983 VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ.
Thi hành Nghị quyết số 138-HĐBT ngày 19-11-1983 về cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương. Bộ Tài chính hướng dẫn việc đẩy mạnh xây dựng và đưa ngân sách xã vào dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước thống nhất trong cả nước như sau:
Theo Hiến pháp quy định, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước ta có 4 cấp là Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Xã là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước ở nông thôn và chính quyền Nhà nước cấp xã là cơ quan quản lý Nhà nước ở xã. Để bảo đảm cho chính quyền Nhà nước cấp xã có phương tiện tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở xã, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Điều lệ ngân sách xã kèm theo Nghị định số 64-CP ngày 8-4-1972.
Đến nay, trong cả nước đã có 85% số xã xây dựng được ngân sách xã. Nhiều xã đã tích cực khai thác tiềm năng ở xã về đất đai, tài nguyên thiên nhiên và lao động ngành nghề ở xã, từng bước tạo ra nguồn thu cho ngân sách xã. Chính quyền cấp xã đã sử dụng vốn ngân sách xã để xây dựng được nhiều công trình phục vụ lợi ích công cộng ở xã, phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội, góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa và củng cố chính quyền cấp xã.
Tuy nhiên, phong trào xây dựng ngân sách xã chưa được đồng đều trong cả nước và còn những khuyết nhược điểm cần khắc phục:
1. Chính quyền Nhà nước cấp tỉnh, quận, huyện (dưới đây gọi tắt là huyện) chưa thật quan tâm đầy đủ giúp chính quyền cấp xã đẩy mạnh xây dựng ngân sách xã, ra sức khai thác tiềm năng tại xã để phát triển nguồn thu cho ngân sách xã.
Đến nay còn 15% số xã trong cả nước chưa xây dựng được ngân sách xã; nhiều xã vẫn còn trông chờ vào trợ cấp của ngân sách cấp trên để chi tiêu.
2. Việc quản lý ngân sách xã chưa được chặt chẽ; một số địa phương (tỉnh, huyện) còn buông lỏng việc quản lý ngân sách xã. Nhiều khoản thu chưa được khai thác, bồi dưỡng để tăng thu cho ngân sách; chi tiêu còn chưa tiết kiệm, chưa theo đúng chính sách chế độ, định mức chung của Nhà nước.
3. Ngân sách xã chưa được tổng hợp vào ngân sách Nhà nước nên chưa phản ánh đầy đủ tình hình thu chi của cả nước và trên từng địa bàn lãnh thổ trong ngân sách Nhà nước.
Để khắc phục những khuyết nhược điểm trên, cần đẩy mạnh xây dựng ngân sách xã và từng bước đưa ngân sách xã vào dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước nhằm:
a) Từng bước hoàn chỉnh hệ thống ngân sách Nhà nước bao gồm 4 cấp ngân sách là Trung ương tỉnh, huyện, xã.
b) Tạo điều kiện cho ngân sách huyện thật sự hoàn chỉnh bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã trong huyện.
c) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và tăng cường quản lý ngân sách xã theo đúng điều lệ ngân sách xã ban hành kèm theo Nghị định số 64-CP ngày 8-4-1972 của Hội đồng Chính phủ.
II. TỔNG HỢP THU CHI NGÂN SÁCH XÃ VÀO DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Nghị quyết số 138-HĐBT đã quy định "... Trước mắt, phải đưa vào dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước những khoản thu mà ngân sách xã được hưởng theo đúng chính sách chế độ Nhà nước quy định) thu về giao nộp nông sản, thu về thuế nông nghiệp và thuế công thương nghiệp, thu sự nghiệp và lệ phí, trợ cấp của ngân sách huyện, v.v...) và những khoản chi theo đúng chính sách, chế độ Nhà nước quy định thuộc trách nhiệm chi của ngân sách xã (trợ cấp cán bộ xã, chi về hành chính, giáo dục, y tế, v.v...) Căn cứ theo điều lệ ngân sách xã thì ngân sách xã được phản ánh theo mục lục ngân sách riêng và hạch toán riêng theo chế độ kế toán ngân sách xã. Ngân sách xã có các khoản thu thường xuyên và thu không thường xuyên, chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Vì vậy, việc đưa ngân sách xã vào dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước là một việc làm mới mẻ, phức tạp.
Khi đưa ngân sách xã vào ngân sách Nhà nước đòi hỏi phải tiến hành một số việc thống nhất từ Trung ương đến xã như phải hoàn thiện tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước, quy định lại mục lục ngân sách, tổ chức lại công tác thống kê kế toán và chấn chỉnh lại công tác quản lý quỹ ngân sách tại Ngân hàng Nhà nước để vươn lên quản lý đến tận các xã... Do vậy, việc đưa ngân sách xã vào dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước phải tiến hành từng bước.
Trước mắt việc đưa thu chi ngân sách xã vào dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm tiến hành theo trình tự và phương pháp cụ thể sau:
- Tiền lâm sản phụ đưa vào khoản 36, hạng 1.
- Thu lệ phí đò đưa vào khoản 43, hạng 2.
- Thu về các buổi biểu diễn văn nghệ, thể dục thể thao đưa vào khoản 47, hạng 1.
- Thu về sự nghiệp truyền thanh đưa vào khoản 50.
- Thu về hoa lợi công sản đưa vào khoản 52.
- Thu về sự nghiệp giáo dục đưa vào khoản 56, hạng 1.
- Thu về sự nghiệp y tế (hoa hồng bán thuốc, lãi sản xuất thuốc, thu tiền góp về y tế của các hợp tác xã và các hộ ngoài hợp tác xã thu hồi vốn dược) đưa vào khoản 56, hạng 4.
- Thuế hàng hoá (nông sản lẻ tẻ) - khoản 60.
- Thuế doanh nghiệp và lợi tức doanh nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp kiêm thủ công nghiệp - khoản 61 và 62 theo số thuế của từng xã.
- Thu 30% lãi hợp tác xã mua bán xã - khoản 63 (bao gồm khoản thu 20% lãi do hợp tác xã trích nộp thuộc nguồn thu cố định của ngân sách xã - khoản 2 - loại IA và khoản thu 10% lãi hợp tác xã mua bán nộp lên huyện và huyện điều tiết cho ngân sách xã - khoản 14 - loại IIA)
- Thuế buôn chuyến - khoản 64.
- Thuế sát sinh (phần mổ thịt súc vật tại xã và phần bán súc vật mổ thịt cho Nhà nước) - khoản 65.
- Thu phần trăm (%) thuế muối - khoản 69.
- Thu phần trăm (%) thuế nông nghiệp tính theo từng vụ thu khoản 72 "Thuế nông nghiệp vụ đông năm trước" và khoản 73 "Thuế nông nghiệp vụ hạ năm nay".
- Thu hồi các khoản vốn của ngân sách xã đưa vào khoản 10.
- Các khoản thu về phạt vi cảnh, bán hàng tịch thu, v.v...đưa vào khoản 82, hạng 2.
- Các khoản thu lệ phí giấy tờ, bán tài sản rải rác của xã, thu hồi các khoản chi năm trước, thu tiền cho thuê tài sản đưa vào khoản 82, hạng 3.
- Thu do nhân dân tự nguyện đóng góp đưa vào khoản 82, hạng 7.
- Thu trợ cấp đặc biệt (trợ cấp xây dựng thuỷ lợi, giao thông, trường học, trạm xã, các công tình khác) đưa vào khoản 92, hạng 1.
- Thu trợ cấp thường xuyên (trợ cấp sinh hoạt phí của cán bộ xã, trợ cấp chi thường xuyên) đưa vào khoản 92, hạng 2.
- Thu phần trăm (%) giao nộp nông sản đưa vào khoản 93.
- Chi về trồng cây, bảo vệ cây, chi về xây dựng vườn ươm giống cây đưa vào khoản 7, hạng 4.
- Chi về nuôi cá đưa vào khoản 9, hạng 7.
- Làm mới và sửa chữa lớn công trình thuỷ lợi ở xã đưa vào khoản 10, hạng 3.
- Quản lý bảo vệ các công trình thuỷ lợi của xã đưa vào khoản 10, hạng 15.
- Làm mới và sửa chữa lớn công trình giao thông ở xã (cầu, đường, đò, bến đò) đưa vào khoản 14, hạng 14.
- Tu sửa cầu đường đưa vào khoản 14, hạng 16.
- Quản lý bến đò đưa vào khoản 14, hạng 25.
- Làm mới và sửa chữa lớn trụ sở, nhà họp và các công tình khác của xã khoản 26, hạng 14.
- Làm mới và sửa chữa lớn quán chợ, quản lý quán chợ và chi khác về sự nghiệp kinh tế khoản 31, hạng 15.
- Trợ cấp cho các trường mẫu giáo khoản 32, hạng 1; làm mới và sửa chữa lớn trường học, kiến thiết khác về giáo dục khoản 32, hạng 2; chi sự nghiệp khác về giáo dục khoản 32, hạng 7.
- Trợ cấp các lớp bổ túc văn hoá khoản 33, hạng 7.
- Chi y tế xã, làm mới và sửa chữa lớn trạm xã, cửa hàng dược, kiến thiết khác về y tế và chi sự nghiệp y tế (kể cả thuốc phòng) khoản 43, hạng 2.
- Chi về sách báo, câu lạc bộ, thể dục thể thao, làm mới và sửa chữa lớn các công tình văn xã như câu lạc bộ, nhà truyền thống khoản 45, hạng 1. - Làm mới và sửa chữa lớn trạm phát thanh khoản 48, hạng 1; chi về truyền thanh khoản 48, hạng 3.
- Tu sửa nghĩa trang liệt sĩ khoản 49, hạng 7.
- Trợ cấp khó khăn cho cán bộ xã, chi cứu tế nhân dân, trợ cấp cán bộ xã già yếu nghỉ việc, trợ cấp sinh đẻ cho cán bộ xã, mai táng phí và các khoản chi khác khoản 53, hạng 2.
Trợ cấp cán bộ xã (cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách), chi về mua sắm đồ đạc dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng của ngân sách xã; công vụ phí thường xuyên (văn phòng phí, hội nghị phí, công tác phí, bưu phí, khánh tiết, tiếp khách) khoản 61.
- Chi về dân quân tự vệ, nghĩa vụ quân sự, dân quân trực chiến, dân quân truy quét phun rô, huấn luyện dân quân... khoản 66, hạng 2.
- Tài vụ phí (thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp), giải thưởng thi đua, các khoản chi phòng chống bão lụt, phòng hoả khoản 66, hạng 6.
Để thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương của Hội đồng Bộ trưởng về xây dựng và quản lý ngân sách xã theo tinh thần, nội dung trên, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương:
Năm 1984 do triển khai chậm, nên chỉ thống nhất tổng hợp vào ngân sách huyện (ở phần thu và phần chi) tất cả các khoản thu thường xuyên của ngân sách xã, thực hiện theo chính sách chế độ chung của Nhà nước quy định bao gồm:
- Khoản thu theo phần trăm (%) thuế nông nghiệp,
- Khoản thu theo phần trăm (%) thuế công thương nghiệp.
- Khoản thu theo phần trăm (%) thuế muối,
- Khoản thu theo phần trăm (%) giao nộp nông, lâm, thuỷ hải sản lên cấp trên.
a) Toàn bộ số thu về thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế muối, khuyến khích giao nộp nông, lâm, thuỷ hải sản tại xã đều phải nộp cả 100% vào ngân sách Nhà nước (thông tư số 8-TC/NSĐP ngày 7-3-1984 của Bộ Tài chính).
b) Sau khi toàn bộ số thu đã thực nộp vào quỹ ngân sách Nhà nước, phòng tài chính giá cả huyện căn cứ vào phần điều tiết cho ngân sách huyện (kể cả cho các xã) và tỷ lệ điều tiết do huyện quy định cho từng xã đối với từng nguồn thu để tính toán xác định và trích quỹ ngân sách huyện chuyên trả cho ngân sách các xã (ghi vào loại khoản, hạng tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước).
Tất cả số thu được điều tiết quy định trên cho ngân sách từng xã dùng để đáp ứng cho những nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách xã. Thu của xã nào dành cho xã ấy chi tiêu, Uỷ ban nhân dân huyện không nên điều hoà cho xã khác. Trường hợp xã chi thường xuyên còn thừa, thì xã được sử dụng vào việc đầu tư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng của xã; nếu còn có xã thật sự thiếu không đủ chi thường xuyên thì huyện xét trợ cấp cho ngân sách xã để bảo đảm các nhu cầu chi cần thiết.
Ngoài những khoản thu điều tiết nói trên, ngân sách xã còn có những khoản thu khác như thu về hoa lợi nông sản, thu về lệ phí đò, chợ... tạm thời năm 1984 chưa tổng hợp vào ngân sách huyện. Các khoản thu này tỉnh, huyện cần chỉ đạo, hướng dẫn các xã tích cực khai thác, tính toán xác định đầy đủ để ghi vào dự toán ngân sách xã, tổ chức quản lý chặt chẽ để đáp ứng các yêu cầu chi tiêu của xã và thực hiện chế độ quyết toán ngân sách xã theo đúng chế độ hiện hành đã quy định.
Việc tổng hợp các khoản thu chi ngân sách xã vào dự toán và quyết toán ngân sách huyện theo đúng những quy định hướng dẫn tại phần II của thông tư này được thi hành kể từ ngân sách năm 1985.
Do đó, Uỷ ban nhân dân các cấp cần hết sức coi trọng, quan tâm chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ các xã tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và quản lý ngân sách xã tại địa phương theo đúng điều lệ ngân sách xã ban hành kèm theo Nghị định số 64-CP ngày 8-4-1972 của Hội đồng Chính phủ để trong một thời gian ngắn nhất tất cả các xã trong cả nước đều có ngân sách xã, đưa công tác quản lý thu chi ngân sách xã đi dần vào nề nếp, thực hiện thống nhất quản lý tài chính Nhà nước, khắc phục tư tưởng ỷ lại vào ngân sách cấp trên; phát huy tinh thần tự lực tự cường, tính chủ động của xã trong việc khai thác mọi tiềm năng để phát triển nguồn thu, triệt để tiết kiệm chi tiêu, thúc đẩy các xã vươn lên tự cân đối được các yêu cầu chi ở xã bằng các nguồn thu phát triển tại xã.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu bổ sung thích hợp.
Chu Tam Thức (Đã ký) |
Loại | Khoản | Hạng | Ngân sách xã | Loại | Khoản | Hạng | Ngân sách |
II | Thu sự nghiệp | ||||||
36 | Thu về sự nghiệp lâm nghiệp | ||||||
IIA | 15 | Thu tỷ lệ lâm sản phụ | 1 | Thu về tiền bán lâm sản | |||
43 | Thu sự nghiệp giao thông | ||||||
IA | 4 | Thu Lệ phí đò | 2 | Thu về phà đò | |||
47 | Thu về sự nghiệp văn hoá | ||||||
IA | 8 | 1 | Thu về các buổi biểu diễn văn nghệ | 1 | Thu về nghệ thuật | ||
IA | 8 | 2 | Thu về sự nghiệp truyền thanh | 50 | Thu về phát thanh, truyền thanh, truyền hình. | ||
IA | 1 | Thu hoa lợi cộng sản | 52 | Thu về bán tài sản và cộng sản | |||
56 | Thu về các sự nghiệp khác | ||||||
IA | 6 | Thu sự nghiệp giáo dục | 1 | Thu về sự nghiệp giáo dục | |||
IA | 7 | Thu về sự nghiệp y tế: | 4 | Thu về sự nghiệp khác | |||
1 | Thu về hoa hồng bán thuốc và lãi sản xuất thuốc | nt | |||||
2 | Thu tiền góp y tế của các hợp tác xã và các hộ cá thể | nt | |||||
3 | Thu hồi vốn dược | nt | |||||
III | Thuế thu vào khu vực tập thể và cá thể | ||||||
IIA | 13 | 1 | Thuế hàng hoá (nông sản lẻ tẻ) | 60 | 5 | Thuế hàng hoá | |
IIA | 13 | 2 | Thuế doanh nghiệp và lợi tức doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp kinh doanh thủ công nghiệp | 61 | 2 | Thuế doanh nghiệp | |
IA | 2 | Thu 20% lãi hợp tác xã mua bán xã | 63 | Trích lãi hợp tác xã mua bán xã | |||
IIA | 14 | Thu 10% lãi hợp tác xã mua bán xã | |||||
IA | 3 | Thu 10% lãi hợp tác xã tín dụng | 63 | Trích lãi hợp tác xã | |||
IIA | 13 | 3 | Thuế buôn chuyến | 64 | Thuế buôn chuyến | ||
IIA | 12 | Thuế sát sinh | 65 | Thuế sát sinh | |||
1 | Hợp tác xã mua bán xã | ||||||
2 | Hợp tác xã nông nghiệp | ||||||
3 | Tư nhân | ||||||
IIA | 16 | Thu phần trăm thuế muối | 69 | Thuế muối | |||
IIA | 11 | Thu phần trăm thuế nông nghiệp (theo từng vụ) | 72 | Thuế nông nghiệp vụ đông năm trước | |||
1 | Phần hợp tác xã đóng | ||||||
2 | Phần nông dân cá thể đóng | ||||||
73 | Thuế nông nghiệp vụ hạ năm nay | ||||||
1 | Phần hợp tác xã đóng | ||||||
2 | Phần nông dân cá thể đóng | ||||||
IV | Thu khác | ||||||
IA | 9 | Thu hồi các vốn cũ khác do ngân sách xã cấp | 80 | 2 | Thu hồi các khoản chi năm trước | ||
82 | Thu khác | ||||||
IA | 10 | 4 | Các khoản thu khác (phạt vi cảnh, bán hàng tịch thu...) | 2 | Thu về tài sản tịch thu | ||
IA | 5 | Thu lệ phí chợ | 3 | Các khoản linh tinh khác | |||
10 | Thu khác: | -nt- | |||||
1 | Lệ phí giấy tờ | -nt- | |||||
2 | Bán tài sản rải rác | -nt- | |||||
3 | Thu hồi các khoản chi trước | -nt- | |||||
IIIB | 3 | Thu của nhân dân tự nguyện đóng góp | 82 | 7 | Thu do nhân dân đóng góp | ||
V | Thu kết dư | ||||||
IIB | 2 | Thu kết dư năm trước chuyển sang | 83 | Thu kết dư năm trước của ngân sách địa phương | |||
VIII | Thu điều chỉnh | ||||||
92 | Thu trợ cấp | ||||||
IVB | 4 | Trợ cấp xây dựng thuỷ lợi | 1 | Thu về trợ cấp vốn kiến thiết cơ bản | |||
5 | Trợ cấp xây dựng giao thông | -nt- | |||||
6 | Trợ cấp xây dựng trường học | -nt- | |||||
7 | Trợ cấp xây dựng trạm xá | -nt- | |||||
8 | Trợ cấp xây dựng công trình khác | -nt- | |||||
IIIA | 20 | Thu trợ cấp theo chế độ | 2 | Thu về trợ cấp để cân đối ngân sách | |||
21 | Thu trợ cấp chênh lệch chi thường xuyên | -nt- | |||||
IIA | 17 | Thu phần trăm khuyến khích giao nộp nông sản | 93 | Thu về giao nộp nông sản |
Loại | Khoản | Hạng | Ngân sách xã | Loại | Khoản | Hạng | Ngân sách |
I | Chi về kiến thiết kinh tế | ||||||
IA | 1 | 1 | Trồng cây bảo vệ cây | 7 | Chi về lâm nghiệp | ||
4 | Chi về trồng rừng | ||||||
IA | 1 | 2 | Xây dựng vườn ươm giống cây | -nt- | |||
9 | Chi về nông nghiệp | ||||||
IA | 1 | 3 | Chi về nuôi cá | 7 | Chi về nuôi cá và phổ biến giống cá | ||
10 | Chi về thuỷ lợi | ||||||
IB | 1 | Làm mới và sửa chữa lớn các công trình thuỷ lợi của xã | 3 | Chi về công trình thuỷ nông | |||
IA | 2 | Quản lý bảo vệ các công trình thuỷ lợi của xã | 15 | Các khoản chi khác về sự nghiệp thuỷ lợi | |||
14 | Chi về giao thông vận tải | ||||||
IB | 2 | Chi làm mới và sửa chữa lớn các công trình giao thông của xã | 14 | Chi về xây dựng cầu đường mới | |||
IA | 3 | 1 | Bảo dưỡng cầu đường đường sá | 16 | Chi về duy tu | ||
IA | 3 | 2 | Quản lý bến đò | 25 | Chi về sự nghiệp khác của giao thông vận tải | ||
IIIB | 8 | Làm mới, sửa chữa lớn trụ sở, nhà họp và các công trình khác của xã | 26 | Chi về kiến thiết thị chính và sửa chữa nhà ở | |||
4 | Chi về xây dựng trụ sở nhà ở | ||||||
31 | Chi về kiến thiết kinh tế khác | ||||||
IB | 3 | Làm mới, sửa chữa lớn quán chợ | 15 | Chi về kiến thiết kinh tế khác | |||
IA | 4 | 1 | Quản lý chợ | ||||
IA | 4 | 2 | Chi khác về sự nghiệp kinh tế | -nt- | |||
II | Chi về văn giáo, y tế, xã hội | ||||||
32 | Chi về giáo dục phổ thông | ||||||
IIA | 5 | 1 | Trợ cấp chênh lệch cho các trường mẫu giáo | 1 | Chi về các lớp mẫu giáo | ||
IIB | 4 | 1 | Làm mới, sửa chữa lớn trường học | 2 | Chi về trường phổ thông cấp I và II | ||
IIB | 4 | 2 | Kiến thiết khác về giáo dục | -nt- | |||
IIA | 5 | 3 | Sự nghiệp khác về giáo dục | 7 | Chi về sự nghiệp giáo dục khác | ||
33 | Chi về bổ túc văn hoá | ||||||
IIA | 5 | 2 | Trợ cấp chênh lệch cho bổ túc văn hoá | 7 | Chi khác về bổ túc văn hoá | ||
IIA | 6 | 1 | Trợ cấp cán bộ y tế xã | ||||
43 | Chi về sự nghiệp y tế | ||||||
IIA | 6 | 2 | Sự nghiệp khác về y tế | 2 | Chi về chữa bệnh | ||
IIA | 6 | 3 | Quản lý cửa hàng dược của xã | -nt- | |||
5 | Các khoản chi sự nghiệp khác của y tế | ||||||
45 | Chi về sự nghiệp văn hoá và thông tin | ||||||
IIA | 7 | 1 | Sách báo | 1 | Chi về sự nghiệp văn hoá | ||
IIA | 7 | 3 | Câu lạc bộ, văn nghệ, thể dục thể thao | -nt- | |||
IIB | 6 | 1 | Làm mới, sửa chữa lớn câu lạc bộ nhà truyền thống | -nt- | |||
IIB | 7 | Làm mới, sửa chữa lớn các công trình văn hoá khác | -nt- | ||||
48 | Chi về truyền thanh, truyền hình | ||||||
IIB | 6 | 2 | Làm mới, sửa chữa lớn trạm phát thanh | 1 | Chi về phát thanh | ||
IIA | 7 | 2 | Truyền thanh | 3 | Chi về truyền thanh | ||
53 | Chi về cứu tế xã hội | ||||||
IIA | 8 | 1 | Trợ cấp khó khăn cán bộ xã | 2 | Chi về cứu tế xã hội | ||
IIA | 8 | 2 | Cứu tế nhân dân | -nt- | |||
IIA | 9 | 1 | Trợ cấp cán bộ già yếu nghỉ việc | -nt- | |||
IIA | 9 | 2 | Trợ cấp sinh đẻ cho cán bộ xã | -nt- | |||
IIA | 9 | 3 | Mai táng phí | -nt- | |||
IIA | 9 | 4 | Tu sửa nghĩa trang liệt sĩ | 49 | 7 | Chi khác về thương binh, liệt sĩ | |
IIA | 9 | 5 | Khác | -nt- | |||
IV | Chi về quản lý hành chính | ||||||
IIIA | 10 | Trở cấp cán bộ xã: | 61 | Chi về cơ quan hành chính | |||
1 | Cán bộ chuyên trách | -nt- | |||||
2 | Cán bộ không chuyên trách | -nt- | |||||
IIIA | 11 | Công vụ phí thường xuyên: | |||||
1 | Văn phòng phí | -nt- | |||||
2 | Hội nghị phí | -nt- | |||||
3 | Công tác phí | -nt- | |||||
4 | Bưu phí | -nt- | |||||
5 | Khánh tiết | -nt- | |||||
6 | Tiếp khách | -nt- | |||||
7 | Linh tinh | -nt- | |||||
VI | Chi khác | ||||||
IVA | Chi khác | ||||||
66 | Các khoản chi khác | ||||||
14 | Dân quân tự vệ | 2 | Chi về dân quân du kích và nghĩa vụ quân sự | ||||
15 | Nghĩa vụ quân sự | -nt- | |||||
IIIA | 12 | Tài vụ phí | 6 | Chi khác | |||
1 | Tài vụ thuế nông nghiệp | -nt- | |||||
2 | Tài vụ thuế công thương nghiệp | -nt- | |||||
IVA | 16 | Giải thưởng thi đua | -nt- | ||||
17 | Các khoản chi khác (phòng hoả, phòng chống bão lụt, sửa chữa chữa nhỏ trụ sở xã...) | -nt- | |||||
IX | Tổng dự bị phí | ||||||
VA | Dự bị phí | 80 | Tổng dự bị phí |
- 1 Thông tư 8-BTC/NSĐP-1984 hướng dẫn việc điều tiết thuế nông nghiệp, thuế muối và thuế Công thương nghiệp cho Ngân sách phường, xã do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị quyết số 138-HĐBT về cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Quyết định 112-HĐBT năm 1981 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Nghị định 64-CP năm 1972 quy định Điều lệ ngân sách xã do Hội đồng Chính phủ ban hành