- 1 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 2 Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3 Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 59/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2016
- 5 Nghị quyết 40/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2017/TT-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017 |
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017, Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2016, Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc cấp hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 77/NQ-CP).
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phép thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP.
3. Thời gian thực hiện: từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 cho đến hết thời gian thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP.
Đối với các cơ sở giáo dục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phép thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thời gian thực hiện từ thời điểm được phê duyệt cho đến hết thời gian thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP.
Điều 2. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ các cơ sở giáo dục
1. Các cơ sở giáo dục thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý thuế đối với thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, các lớp đào tạo ngắn hạn, thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng.
Ngân sách nhà nước cấp kinh phí để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục tương ứng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã thực nộp vào ngân sách nhà nước nêu trên.
2. Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp nêu tại khoản 1 điều này (số thuế đã được quyết toán năm trước có xác nhận của cơ quan thuế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thuế), các cơ sở giáo dục báo cáo cơ quan chủ quản (các Bộ, cơ quan trung ương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) để tổng hợp chung gửi Bộ Tài chính hoặc báo cáo Bộ Tài chính (đối với các cơ sở giáo dục hoạt động theo mô hình không có cơ quan chủ quản) trước ngày 15/5 hàng năm đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục.
Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc cấp hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục theo đúng quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành (bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm hiện hành cho các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương để cấp cho các cơ sở giáo dục trực thuộc) hoặc cấp hỗ trợ trực tiếp cho cơ sở giáo dục hoạt động theo mô hình không có cơ quan chủ quản.
Điều 3. Quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp
1. Khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các cơ sở giáo dục quy định tại Điều 2 là nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho nhiệm vụ không thường xuyên (kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao) của các cơ sở giáo dục.
2. Các cơ sở giáo dục sử dụng số kinh phí được ngân sách nhà nước cấp để bổ sung Quỹ đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc lập quỹ hỗ trợ sinh viên. Nội dung chi cụ thể, số tiền (số tuyệt đối hoặc tỷ lệ) sử dụng cho từng nội dung do các cơ sở giáo dục quyết định và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm phù hợp với hoạt động thực tế của cơ sở, trong đó:
- Chi đầu tư phát triển cơ sở: đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong cơ sở giáo dục; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có).
- Chi lập Quỹ hỗ trợ sinh viên: chi học bổng khuyến khích học tập và các hình thức học bổng, khen thưởng, hỗ trợ thường xuyên hoặc đột xuất khác theo quy định của cơ sở giáo dục; các khoản chi trực tiếp khác cho học sinh, sinh viên (nghiên cứu khoa học; các hoạt động phong trào, hoạt động ngoại khóa...) và các khoản chi khác để hỗ trợ học sinh, sinh viên.
3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán các khoản kinh phí được ngân sách nhà nước cấp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2017 và áp dụng kể từ kỳ tính thuế năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Dự thảo Thông tư Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Nghị quyết 40/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017
- 5 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6 Nghị quyết 59/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2016
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8 Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 28/2014/TT-BKHCN quy định việc xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10 Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 11 Quyết định 71/2011/QĐ-TTg về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 71/2011/QĐ-TTg về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 28/2014/TT-BKHCN quy định việc xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3 Dự thảo Thông tư Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành