- 1 Luật Hải quan 2014
- 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 4 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7 Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
- 8 Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 9 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2020 công bố dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2020/TT-BTC | Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2020 |
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về công bố dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona.
Thông tư này quy định thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, hình thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (COVID-19).
1. Người khai hải quan.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 38/2018/TT-BTC).
Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan phải khai chậm nộp C/O trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (MFN) hoặc thông thường và được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng; cơ quan hải quan có trách nhiệm hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp.
Điều 4. Hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ như sau:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) sử dụng chữ ký và con dấu điện tử:
Cơ quan hải quan chấp nhận C/O sử dụng chữ ký và con dấu điện tử với điều kiện cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu có thông báo về việc cấp C/O sử dụng chữ ký, con dấu điện tử và cung cấp trang thông tin điện tử để tra cứu C/O hoặc phương thức tra cứu khác về C/O.
Cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp lệ của C/O trên trang thông tin điện tử hoặc phương thức tra cứu khác của cơ quan cấp để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định và in một bản C/O để lưu hồ sơ hải quan.
b) Bản chụp/bản scan C/O:
Cơ quan hải quan chấp nhận bản chụp/bản scan C/O với điều kiện cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo về việc sử dụng bản chụp/bản scan của bản chính C/O và cung cấp bản chụp/bản scan C/O hoặc trang thông tin điện tử hoặc phương thức kiểm tra khác cho cơ quan hải quan để xác định tính hợp lệ của C/O.
Cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp lệ của C/O bản chụp/bản scan trên trang thông tin điện tử hoặc phương thức kiểm tra khác do cơ quan cấp cung cấp để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định và in một bản C/O để lưu hồ sơ hải quan.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC:
Người khai hải quan nộp bản chính C/O cho cơ quan hải quan. Trường hợp chưa có C/O bản chính tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan được nộp bản chụp/bản scan C/O cho cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp lệ của bản chụp/bản scan C/O.
Cơ quan hải quan căn cứ bản chụp/bản scan C/O, hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa, hành trình lô hàng và những thông tin khác có liên quan để kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa và quyết định thông quan hàng hóa.
Người khai hải quan chịu trách nhiệm nộp lại 01 bản chính C/O trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu.
Thông tư có hiệu lực từ ngày Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố dịch COVID-19 (ngày 23/1/2020), áp dụng cho các tờ khai hải quan nhập khẩu đăng ký từ ngày 23/1/2020.
Căn cứ diễn biến dịch bệnh COVID-19 trên thế giới, Bộ Trưởng Bộ Tài chính công bố chấm dứt hiệu lực của Thông tư này.
Quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc có liên quan, cơ quan hải quan, người khai hải quan và các đơn vị tổ chức có liên quan báo cáo phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1571/BGTVT-VT năm 2021 về tháo gỡ khó khăn cho lưu thông hàng hóa do ảnh hưởng của dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Công văn 4581/TCHQ-GSQL năm 2020 về Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu CPTPP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4564/TCHQ-GSQL năm 2020 về chứng từ chứng nhận xuất xứ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 3064/TCHQ-TXNK năm 2020 về hàng hóa nhập khẩu theo điều ước quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1287/BKHCN-ĐTG năm 2020 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 18/2019/QĐ-TTg do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Quyết định 2245/BYT-DP năm 2020 về phê duyệt kế hoạch xét nghiệm phát hiện nhiễm SARS-CoV-2 trong giai đoạn dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7 Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2020 công bố dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Công văn 1344/TCHQ-GSQL năm 2020 vướng mắc về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Công văn 4112/GSQL-GQ4 năm 2019 vướng mắc chứng từ chứng nhận xuất xứ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 11 Công văn 3906/GSQL-GQ4 năm 2019 vướng mắc chứng từ chứng nhận xuất xứ C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 12 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 14 Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
- 15 Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 16 Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 17 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 19 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 20 Luật Hải quan 2014
- 1 Công văn 3906/GSQL-GQ4 năm 2019 vướng mắc chứng từ chứng nhận xuất xứ C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 4112/GSQL-GQ4 năm 2019 vướng mắc chứng từ chứng nhận xuất xứ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1344/TCHQ-GSQL năm 2020 vướng mắc về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Quyết định 2245/BYT-DP năm 2020 về phê duyệt kế hoạch xét nghiệm phát hiện nhiễm SARS-CoV-2 trong giai đoạn dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5 Công văn 1287/BKHCN-ĐTG năm 2020 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 18/2019/QĐ-TTg do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Công văn 3064/TCHQ-TXNK năm 2020 về hàng hóa nhập khẩu theo điều ước quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 4581/TCHQ-GSQL năm 2020 về Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu CPTPP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 4564/TCHQ-GSQL năm 2020 về chứng từ chứng nhận xuất xứ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 1571/BGTVT-VT năm 2021 về tháo gỡ khó khăn cho lưu thông hàng hóa do ảnh hưởng của dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành