- 1 Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006
- 3 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 4 Nghị định 13/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 5 Nghị định 18/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 6 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 7 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2 Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 1 Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 3 Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 4 Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2012/TT-BTC | Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2012 |
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc thực hiện một số nội dung của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (sau đây gọi tắt là Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất theo quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài).
2. Đối tượng áp dụng :
a) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ thành viên của Tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không (sau đây gọi tắt là người nước ngoài) mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh do nước ngoài cấp còn giá trị và sử dụng giấy tờ đó để nhập xuất cảnh Việt Nam, mua hàng hóa tại Việt Nam và mang theo hàng hoá đó qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất;
b) Cơ quan hải quan, công chức hải quan, cơ quan thuế, công chức thuế có liên quan đến việc thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài;
c) Doanh nghiệp được lựa chọn bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh, bao gồm: doanh nghiệp, cửa hàng của doanh nghiệp, cửa hàng bán hàng đại lý cho doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bán hàng thí điểm);
d) Ngân hàng thương mại được lựa chọn là đại lý thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là ngân hàng thương mại);
đ) Tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện các công việc có liên quan đến thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
Điều 2. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát hải quan, quản lý thuế đối với việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Điều 3 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Điều 4 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài
1. Được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá đáp ứng các điều kiện quy định tại
2. Được hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
3. Kiểm tra các thông tin ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế (sau đây gọi tắt là hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế) do doanh nghiệp bán hàng thí điểm lập khi mua hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp, trung thực của hộ chiếu, giấy tờ nhập xuất cảnh xuất trình cho doanh nghiệp bán hàng thí điểm khi mua hàng; hộ chiếu, giấy tờ nhập xuất cảnh, hàng hoá, hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế xuất trình cho cơ quan hải quan và hồ sơ xuất trình cho ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế khi xuất cảnh.
5. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức hải quan, công chức thuế và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng thí điểm
1. Được áp dụng các hình thức tuyên truyền, quảng cáo bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đăng ký việc bán hàng thí điểm đúng địa chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký bán hàng thí điểm.
3. Trưng Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng (nội dung thể hiện bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh) và gỡ bỏ Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng khi chấm dứt việc bán hàng thí điểm.
4. Được cơ quan thuế, cơ quan hải quan hướng dẫn việc thực hiện thí điểm bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn người nước ngoài thực hiện Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Căn cứ các thông tin trên hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh còn giá trị và hàng hoá người nước ngoài mua, doanh nghiệp lập hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế cho hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng đáp ứng quy định tại
7. In, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và hướng dẫn tại Thông tư này.
8. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của ngân hàng thương mại
1. Được cơ quan hải quan, cơ quan thuế hướng dẫn việc triển khai thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
2.Trưng Biển thông báo ngân hàng thương mại làm đại lý thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại quầy làm thủ tục hoàn thuế trong khu cách ly của sân bay quốc tế Nội Bài hoặc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (nội dung thể hiện bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh) và gỡ bỏ Biển thông báo ngân hàng thương mại làm đại lý thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng khi chấm dứt việc làm đại lý thí điểm.
3. Được hưởng tiền phí dịch vụ hoàn thuế khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định tại
4. Kê khai, nộp các khoản thuế theo quy định đối với số tiền phí dịch vụ hoàn thuế được hưởng khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
5. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, bố trí nhân sự, cơ sở vật chất, ứng trước và thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, làm thủ tục thanh toán với cơ quan thuế theo đúng quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Bán ngoại tệ tự do chuyển đổi cho người nước ngoài được hoàn thuế khi người nước ngoài yêu cầu chuyển đổi số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn sang ngoại tệ, thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định của pháp luật.
7. Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài và hồ sơ thanh toán tiền ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
2. Kiểm tra hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh, hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, kiểm tra hàng hoá người nước ngoài xuất trình tại quầy kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế.
3. Tiếp nhận hồ sơ, trình Bộ Tài chính lựa chọn Ngân hàng thương mại làm đại lý thí điểm theo đúng quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Cập nhật thông tin về người nước ngoài và số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài thực tế được hoàn vào cơ sở dữ liệu về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế đồng cấp rà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả người nước ngoài, tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được giao.
7 . Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế
1. Hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
2. Tiếp nhận hồ sơ, lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm theo đúng quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục thanh toán số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả cho người nước ngoài và tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng để Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển tiền theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Lưu trữ hồ sơ thanh toán tiền thuế giá trị gia tăng, tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan đồng cấp rà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả người nước ngoài, tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được giao.
7. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
1. Chuyển cho ngân hàng thương mại số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước và tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan đồng cấp rà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả người nước ngoài, tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên.
3. Lưu trữ hồ sơ, chuyển tiền hoàn trả số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước và tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng theo quy định của pháp luật.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thanh toán thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được giao.
5. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hàng hoá được hoàn thuế giá trị gia tăng
Hàng hoá được hoàn thuế giá trị gia tăng là hàng hóa đáp ứng quy định tại Điều 3 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg, trong đó:
1. Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) hoặc Danh mục hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại
3. Hàng hoá không thuộc hàng hóa không được đem theo lên tàu bay quy định tại
4. Hàng hoá mua tại Việt Nam, có hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được phát hành trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày người nước ngoài xuất cảnh trở về trước.
Điều 10. Phí dịch vụ hoàn thuế, số tiền được hoàn thuế, đồng tiền hoàn thuế:
1. Phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng bằng 15% (mười lăm phần trăm)/tổng số tiền thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh tại sân bay quốc tế Nội Bài hoặc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
2. Số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn bằng 85% (tám mươi lăm phần trăm)/tổng số tiền thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế do người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh tại sân bay quốc tế Nội Bài hoặc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
3. Đồng tiền hoàn thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu được chuyển số tiền hoàn thuế từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ tự do chuyển đổi thì ngân hàng thương mại thực hiện bán ngoại tệ cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tỷ giá chuyển đổi là tỷ giá do ngân hàng thương mại niêm yết tại thời điểm chuyển đổi và phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Điều 11. Điều kiện, việc lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm
1. Điều kiện lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg. Trong đó địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg bao gồm một trong các địa điểm sau đây tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hoặc ở các trung tâm làng nghề thủ công mỹ nghệ trong điểm đến của các tuyến lữ hành du lịch:
a) Trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp;
c) Địa điểm đặt đại lý bán hàng cho doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bán hàng thí điểm:
a) Công văn đăng ký tham gia bán hàng thí điểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
c) Hợp đồng bán hàng đại lý ký giữa doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm với cửa hàng bán hàng đại lý cho doanh nghiệp (đối với trường hợp là cửa hàng đại lý bán hàng cho doanh nghiệp): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
3. Thủ tục chọn doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp;
b) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ;
- Nếu hồ sơ không đáp ứng điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có văn bản trả lời cho doanh nghiệp;
- Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng các điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, cơ quan quản lý thuế trực tiếp doanh nghiệp báo cáo Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính có văn bản thông báo cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
Điều 12. Đăng ký điều chỉnh, chấm dứt việc bán hàng thí điểm
Trường hợp doanh nghiệp đã được Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thông báo đủ điều kiện bán hàng thí điểm, nếu có điều chỉnh hoặc chấm dứt việc đăng ký bán hàng thí điểm thì xử lý như sau:
1. Trường hợp điều chỉnh việc bán hàng thí điểm:
a) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp công văn đăng ký điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 Thông tư này; Hợp đồng bán hàng đại lý ký giữa doanh nghiệp bán hàng thí điểm với cửa hàng nhận bán hàng đại lý cho doanh nghiệp (đối với trường hợp là cửa hàng đại lý bán hàng cho doanh nghiệp): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
b) Thủ tục thực hiện như quy định tại
2. Trường hợp chấm dứt việc bán hàng thí điểm:
a) Chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt việc bán hàng thí điểm, doanh nghiệp gửi công văn thông báo chấm dứt việc bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được công văn của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp kiểm tra, có văn bản báo cáo Cục thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để Cục Thuế địa phương có văn bản gửi doanh nghiệp, cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại thông báo về việc chấm dứt bán hàng thí điểm đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tháo bỏ Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đã dán tại cửa hàng bán hàng thí điểm khi chấm dứt bán hàng thí điểm .
1. Điều kiện: Là ngân hàng thương mại được hoạt động ngoại hối và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
2. Số lượng ngân hàng thương mại làm đại lý thí điểm hoàn thuế: 02 ngân hàng. Trong đó:
a) 01 Ngân hàng thương mại làm đại lý thí điểm hoàn thuế tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất;
b) 01 Ngân hàng thương mại làm đại lý thí điểm hoàn thuế tại sân bay quốc tế Nội Bài.
3. Thủ tục lựa chọn:
Ngân hàng thương mại nộp cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) các giấy tờ sau đây:
a) Công văn đăng ký tham gia đại lý thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài;
b) Văn bản của Ngân hàng nhà nước cấp cho ngân hàng thương mại được hoạt động ngoại hối và cung ứng dịch vụ ngoại hối: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của ngân hàng thương mại.
4. Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do ngân hàng thương mại gửi.
a) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Nếu hồ sơ không đáp ứng điều kiện quy định, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời cho ngân hàng;
c) Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng các điều kiện quy định, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) phối hợp với Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo ngân hàng thương mại đủ điều kiện tham gia đại lý thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 14. Chấm dứt đại lý thí điểm hoàn thuế
Trường hợp ngân hàng thương mại đã được Bộ Tài chính có văn bản thông báo đủ điều kiện làm đại lý thí điểm hoàn thuế, nếu chấm dứt việc làm đại lý thí điểm hoàn thuế thì xử lý như sau:
1. Hồ sơ: Chậm nhất là 60 (sáu mươi) ngày trước ngày chấm dứt việc làm đại lý thí điểm hoàn thuế, Ngân hàng thương mại gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) công văn thông báo đề nghị chấm dứt việc làm đại lý thí điểm.
2. Thủ tục:
a) Trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn của ngân hàng thương mại, Tổng cục Hải quan trình Bộ Tài chính có văn bản thông báo về việc chấm dứt việc làm đại lý thí điểm hoàn thuế cho ngân hàng thương mại, đồng thời gửi cơ quan thuế, Ngân hàng nhà nước và các đơn vị có liên quan;
b) Ngân hàng thương mại tháo bỏ Biển thông báo là ngân hàng đại lý thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại quầy làm thủ tục hoàn thuế khi chấm dứt bán hàng thí điểm.
1. Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh được thực hiện ngay sau khi người nước ngoài hoàn thành thủ tục kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và trước giờ lên tàu bay của chuyến bay người nước ngoài xuất cảnh tại sân bay quốc tế Nội Bài hoặc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
2. Cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức làm việc trong tất cả các ngày kể cả ngày lễ, chủ nhật và ngoài giờ làm việc hành chính để thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
Điều 16. In, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế
1. Doanh nghiệp tự in hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Khi mua hàng, người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh do nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng (bản chính) cho doanh nghiệp bán hàng thí điểm. Doanh nghiệp căn cứ thông tin trên hộ chiếu, giấy tờ nhập xuất cảnh và hàng hoá người nước ngoài thực mua, lập hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
3. Người nước ngoài kiểm tra các thông tin cửa hàng ghi nếu chưa khớp đúng đề nghị cửa hàng sửa lại, nếu đã chính xác thì ký vào hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế.
4. Doanh nghiệp bán hàng khi khai hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, tại “cột ghi chú” của Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mẫu 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính ghi cụm từ “Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg” tương ứng của dòng hoá đơn để làm cơ sở tổng hợp báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
Điều 17. Kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hoá
a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh;
b) Hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế;
c) Hàng hoá.
a) Đối chiếu xác định từng nội dung khớp đúng giữa thông tin ghi trên hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh với thông tin trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và các quy định về hàng hoá được hoàn thuế quy định tại Điều 3 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hoá phải kiểm tra thực tế theo nguyên tắc quản lý rủi ro;
c) Ghi kết quả kiểm tra; xác định mặt hàng, tính số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài thực tế được hoàn theo quy định tại
d) Cập nhật thông tin về người nước ngoài, số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài thực tế được hoàn vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
Điều 18. Hoàn trả tiền thuế cho người nước ngoài
1. Người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình cho ngân hàng thương mại tại quầy hoàn thuế:
a) Thẻ lên tàu bay;
b) Hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế đã được cơ quan hải quan kiểm tra xác định mặt hàng, tính số tiền hoàn thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn và đóng dấu xác nhận (bản chính).
2. Ngân hàng thương mại thực hiện:
a) Kiểm tra thẻ lên tàu bay; hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế đã được cơ quan hải quan kiểm tra, đóng dấu xác nhận;
b) Ghi số hiệu, ngày tháng chuyến bay vào hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế ;
c) Trả tiền hoàn thuế cho người nước ngoài theo số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài thực tế được hoàn do cơ quan hải quan tính ghi trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, đồng thời ký tên, đóng dấu xác nhận đã thanh toán tiền hoàn thuế cho người nước ngoài lên hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế;
d) Trả lại người nước ngoài thẻ lên tàu bay;
đ) Lưu trữ hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế
1. Định kỳ không quá mười (10) ngày một lần, ngân hàng thương mại căn cứ tình hình thực tế, lập và gửi hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế được hưởng đến Cục Thuế thành phố Hà Nội hoặc Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của kỳ thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này;
b) Bảng kê đề nghị thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.
2. Trong thời hạn tối đa hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán của ngân hàng thương mại, Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này đồng thời lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ gửi Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện chuyển tiền cho ngân hàng thương mại.
3. Căn cứ Quyết định thanh toán và Lệnh hoàn trả do Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền cho ngân hàng thương mại. Nguồn tiền thanh toán được trích từ quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng.
4.Việc hạch toán và luân chuyển chứng từ thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
Người nước ngoài, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, công chức thuế, công chức hải quan, doanh nghiệp bán hàng thí điểm, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan vi phạm quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và Thông tư này thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị định này.
1. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước doanh số bán ngoại tệ cho người nước ngoài theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo của quý phát sinh nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp bán hàng thí điểm báo cáo cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc bán hàng cho người nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 9 Thông tư này.
3. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 của tháng sau, Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan đồng cấp rà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp bán hàng thí điểm đã kê khai hoặc đã nộp, tiền thuế giá trị gia tăng và tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên. Trường hợp số liệu không khớp đúng, các cơ quan phối hợp tìm nguyên nhân và xử lý bảo đảm việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo đúng quy định.
4. Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tổng hợp báo kết quả và tình hình thanh toán, hoàn trả tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế cho ngân hàng thương mại; các Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả, tình hình bán hàng cho người nước ngoài của doanh nghiệp bán hàng thí điểm theo địa bàn quản lý với Tổng cục Thuế theo chế độ quy định về quản lý thuế và Thông tư này.
5. Định kỳ 6 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng 7 và ngày 10 của tháng 1, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính việc thực hiện quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh theo quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này ban hành Quy trình thủ tục hải quan về kiểm tra hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa của người nước ngoài xuất cảnh, chuẩn bị cơ sở vật chất, bố trí cán bộ và phối hợp với Tổng cục thuế hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thí điểm việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài được thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này để ban hành Quy trình lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm; hướng dẫn cơ quan thuế các cấp, doanh nghiệp bán hàng thí điểm, ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này trong phạm vi trách nhiệm được giao.
3. Cơ quan hải quan, cơ quan thuế, công chức hải quan, công chức thuế người nước ngoài, doanh nghiệp bán hàng thí điểm, ngân hàng thương mại là đại lý thí điểm hoàn thuế, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012. Những nội dung quy định tại các
2. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế, doanh nghiệp, người nước ngoài thuộc đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn giải quyết.
- 1 Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 3 Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 4 Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1 Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1317/QĐ-BTC năm 2012 đính chính Thông tư 58/2012/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 1821/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 9 Nghị định 18/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 10 Nghị định 13/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 11 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 13 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 14 Luật quản lý thuế 2006
- 15 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006
- 16 Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 1 Công văn 1821/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 447/QĐ-BTC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2014
- 5 Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 6 Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018