Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN BIỂU, MẪU CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Căn cứ Luật Quản lý nợ công năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn biểu, mẫu cung cấp thông tin, báo cáo đối với các chương trình, dự án được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về biểu, mẫu cung cấp thông tin, báo cáo do Ngân hàng phục vụ, Đối tượng được bảo lãnh (sau đây gọi chung là tổ chức cung cấp thông tin) có trách nhiệm cung cấp cho Người bảo lãnh (Bộ Tài chính) trong quá trình cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng được bảo lãnh;

2. Người bảo lãnh;

3. Ngân hàng phục vụ;

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 3. Yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo đảm bảo đúng hạn, đầy đủ nội dung theo quy định.

2. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp thông tin, báo cáo chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, báo cáo đã cung cấp.

Chương II

CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO ĐỐI VỚI KHOẢN VAY, KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 4. Thông tin, báo cáo trong quá trình rút vốn

1. Văn bản do Ngân hàng phục vụ lập: Văn bản xác nhận trong quá trình rút vốn được lập theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Văn bản do Đối tượng được bảo lãnh lập: Báo cáo sau từng đợt phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh lập theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục 12 Thông tư này.

Điều 5. Thông tin, báo cáo định kỳ

1. Báo cáo định kỳ do Ngân hàng phục vụ lập: Báo cáo 6 tháng về việc thực hiện cam kết của Đối tượng được bảo lãnh trong thời gian thực hiện khoản vay được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP theo mẫu văn bản tại Phụ lục 2 Thông tư này.

2. Báo cáo định kỳ do Đối tượng được bảo lãnh lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP:

a) Báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình rút vốn, trả nợ được lập theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Biểu 4a Thông tư này;

b) Báo cáo định kỳ 6 tháng được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu báo cáo định kỳ hàng quý về rút vốn, trả nợ (báo cáo tổng số), thuyết minh về tình hình thực hiện dự án, tình hình sử dụng vốn được lập theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Biểu 4b và 4e (đối với dự án có góp vốn thực hiện dự án) hoặc biểu 4d (đối với dự án phải ứng vốn trả nợ) Thông tư này và gửi cùng với báo cáo định kỳ Quý II và Quý IV hàng năm.

c) Báo cáo đánh giá kết thúc giai đoạn xây dựng được lập theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Biểu 6a Thông tư này.

d) Báo cáo kết thúc khoản vay được lập theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này.

Điều 6. Thông tin, báo cáo khác

Các văn bản, báo cáo khác do Đối tượng được bảo lãnh lập theo quy định về các mẫu, biểu sau đây:

1. Văn bản đề nghị thay đổi Ngân hàng phục vụ, Tài khoản Dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

2. Văn bản đề nghị gia hạn thời gian rút vốn, điều chỉnh lịch trả nợ, điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP được lập theo mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư này.

3. Văn bản đề nghị chuyển nhượng hoặc chuyển giao khoản vay quy định tại Khoản 4 Điều 34; chuyển nhượng hoặc chuyển giao cổ phần, vốn góp quy định tại Khoản 2 Điều 35; chuyển nhượng hoặc chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục 8 Thông tư này.

4. Văn bản nêu ý kiến đối với việc Người nhận bảo lãnh chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay được Chính phủ bảo lãnh quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục 9 Thông tư này.

5. Báo cáo tình hình trả nợ khi phát sinh tình trạng khó khăn tài chính, có nguy cơ không trả được nợ quy định tại Khoản 4 Điều 39 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư này.

Chương III

CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO ĐỐI VỚI KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

Điều 7. Thông tin, báo cáo trong quá trình phát hành trái phiếu

1. Văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh do ngân hàng chính sách lập theo mẫu tại Phụ lục 11 Thông tư này kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 47 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP.

2. Báo cáo sau khi kết thúc từng đợt phát hành quy định tại Khoản 4 Điều 49 do ngân hàng chính sách lập theo mẫu tại Phụ lục 12 Thông tư này.

Điều 8. Báo cáo định kỳ đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Báo cáo tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh định kỳ hàng quý, năm theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP do ngân hàng chính sách lập theo mẫu tại Phụ lục 13 Thông tư này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2018.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 81/2014/TT-BTC ngày 24/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về chế độ cung cấp thông tin, báo cáo đối với các chương trình, dự án vay vốn được cấp bảo lãnh Chính phủ.

3. Đối với tổ chức tín dụng đã được Chính phủ cấp bảo lãnh vay vốn nước ngoài trước khi Thông tư này có hiệu lực và Thư bảo lãnh đang còn hiệu lực thực hiện, tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh theo mẫu tại Phụ lục 4 và Biểu 4a, Phụ lục 5, Phụ lục 7, Phụ lục 8 (nếu chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay), Phụ lục 9 Thông tư này khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại Thông tư này, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải quyết./.