BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2009/TT-BCA | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2009 |
Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08-9-1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15-9-2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm, quản lý phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp của Công an nhân dân như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc và nội dung thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm, quản lý phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp của Công an nhân dân, bao gồm các khâu: xây dựng kế hoạch, mua sắm, cấp phát, quản lý, sử dụng và áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bảo đảm, quản lý phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp của Công an nhân dân.
Bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an nhân dân; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, phiền hà, lãng phí trong quá trình thực hiện công tác bảo đảm, quản lý phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp; góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
1. Phải tuân theo các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác bảo đảm, quản lý phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp theo đúng tiêu chuẩn, định mức, phục vụ đúng đối tượng, đúng yêu cầu công tác, có hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Các chỉ tiêu, kế hoạch cấp phát, mua sắm, quản lý, sử dụng các phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp phải được công khai, trừ các nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 4. Kế hoạch bảo đảm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp
1. Dân chủ trong công tác bảo đảm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp phải được thực hiện thông qua việc xây dựng các kế hoạch (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, dự trữ chiến lược). Công an các đơn vị, địa phương phải căn cứ vào các yêu cầu, nhiệm vụ công tác của mình để xây dựng các kế hoạch. Kế hoạch phải được cấp ủy Đảng và tập thể lãnh đạo đơn vị thống nhất quyết định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch bảo đảm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp hàng năm phải được tập thể lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
2. Hàng năm (hoặc đột xuất), Công an các đơn vị, địa phương phải lập kế hoạch theo từng cấp như sau:
a) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) lập kế hoạch và báo cáo lên Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh);
b) Công an cấp tỉnh lập kế hoạch và báo cáo với các Tổng cục ở Bộ theo sự phân công;
c) Các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ phối hợp với Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính xây dựng kế hoạch báo cáo lãnh đạo Bộ quyết định.
3. Các đơn vị có chức năng tham mưu về công tác bảo đảm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp phải xem xét, nghiên cứu, cân đối giữa khả năng ngân sách và khả năng các phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp có thể đáp ứng được với nhu cầu của Công an các đơn vị, địa phương để lập kế hoạch; phải lấy ý kiến của Công an các đơn vị, địa phương có liên quan để tham gia dự kiến vào kế hoạch trước khi trình cấp có thẩm quyền duyệt.
4. Kế hoạch bảo đảm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp được phê duyệt phải được thông báo công khai bằng văn bản cho Công an các đơn vị, địa phương biết để triển khai thực hiện.
Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp
1. Việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp trong Công an nhân dân phải được công khai. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật thực hiện trách nhiệm theo sự phân công, uỷ quyền của lãnh đạo Bộ.
2. Công an các đơn vị địa phương có trách nhiệm phổ biến cho cán bộ, chiến sĩ biết về các tiêu chuẩn, định mức bảo đảm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp để thực hiện việc kiểm tra, giám sát.
3. Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ, chiến sĩ có quyền yêu cầu cấp có thẩm quyền công bố, giải thích công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn kế hoạch phân bổ, bảo đảm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp và có quyền khiếu nại, tố cáo về những vi phạm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực này; đồng thời có trách nhiệm đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các chế độ, định mức tiêu chuẩn đã ban hành.
Điều 6. Mua sắm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp
Việc mua sắm phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp phải có kế hoạch cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân theo quy định của Nhà nước và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 7. Cấp phát phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp
1. Các đơn vị có trách nhiệm cấp phát phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp phải bảo đảm công bằng trong việc phân phối cho Công an các đơn vị, địa phương theo đúng yêu cầu, mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn đã được phê duyệt và phải thông báo trước bằng văn bản về số lượng, chủng loại, thời gian, địa điểm cấp phát.
2. Thực hiện cấp phát một cửa liên thông, bảo đảm tiết kiệm, nhanh chóng, thuận lợi cho Công an các đơn vị, địa phương được cấp phát. Bảo đảm đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan đến phương tiện, thiết bị khi cấp phát.
3. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai nguyên tắc, chỉ tiêu kế hoạch hoặc gây phiền hà, sách nhiễu.
4. Trường hợp cấp phát đột xuất phục vụ chiến đấu hoặc phòng, chống, khắc phục thiên tai, bão lụt, xử lý sự cố thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc quyết định của người được Bộ trưởng uỷ quyền.
Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương phải công khai các chỉ tiêu kế hoạch về phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp đã được duyệt và cấp phát để cán bộ, chiến sĩ biết nhằm phát huy quyền dân chủ trong quản lý, sử dụng, kiểm tra, giám sát và phát hiện, tố giác, đấu tranh với những sai phạm trong quản lý, sử dụng phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp.
Căn cứ vào các quy định chung và kế hoạch đã được duyệt, các đơn vị tham mưu về quản lý, cấp phát phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, nắm thực tế để có kế hoạch hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tại Công an các đơn vị, địa phương theo đúng quy định; khi phát hiện những đơn vị, địa phương được trang bị không hợp lý thì phải báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền điều chuyển hoặc thu hồi tránh để lãng phí, hư hỏng, mất mát.
Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương nghiên cứu xây dựng chế độ quản lý, cấp phát, bảo quản, sử dụng phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp thống nhất trong toàn lực lượng Công an nhân dân, phù hợp với khả năng và yêu cầu thực tế để Bộ trưởng ký ban hành; định kỳ tiến hành kiểm tra, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc quản lý, sử dụng phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp của các đơn vị, địa phương; tập hợp trình lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết những đề xuất, kiến nghị của các đơn vị, địa phương.
Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ, chiến sĩ làm công tác quản lý, sử dụng phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04-01-2010.
Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm và quản lý trang bị, phương tiện, vật tư, kỹ thuật của Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ-BCA(V19) ngày 09-11-1998 của Bộ trưởng Bộ Công an hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý và tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này.
3. Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết việc thực hiện Thông tư; định kỳ 5 năm một lần tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện của đơn vị, địa phương mình và báo cáo lãnh đạo Bộ để chỉ đạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Vụ Pháp chế) để được hướng dẫn, giải đáp./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 397/QĐ-BCA-V19 ban hành Kế hoạch thực hiện dân chủ trong Công an nhân dân 2016
- 2 Quyết định 841/QĐ-BCA-V19 về Kế hoạch thực hiện dân chủ trong Công an nhân dân năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 3 Quyết định 860/QĐ-BHXH năm 2011 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4 Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 1 Quyết định 860/QĐ-BHXH năm 2011 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 841/QĐ-BCA-V19 về Kế hoạch thực hiện dân chủ trong Công an nhân dân năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 3 Quyết định 397/QĐ-BCA-V19 ban hành Kế hoạch thực hiện dân chủ trong Công an nhân dân 2016