Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2023/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 57/2021/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH LỘ TRÌNH SẮP XẾP LẠI THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CỔ PHIẾU, THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU, THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN KHÁC

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thống nhất tổ chức thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm niêm yết, thị trường giao dịch cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

2. Sửa đổi điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP) và có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng trở lên;

d) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP;

đ) Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành việc tiếp nhận cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;

e) Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành việc tiếp nhận cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.”

3. Sửa đổi điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 3 Điều 4 như sau:

“b) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên;

c) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội không tiếp nhận hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu mới của tổ chức;

d) Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;

e) Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội không tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch mới của tổ chức.”

4. Sửa đổi khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chưa được chấp thuận niêm yết, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết của tổ chức sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 08 tháng 7 năm 2025 để Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục xử lý hồ sơ đăng ký niêm yết của tổ chức theo quy định pháp luật.”

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

Trường hợp hồ sơ đăng ký niêm yết do Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận của tổ chức có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết dưới 120 tỷ đồng nhưng chưa được chấp thuận niêm yết tính đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết của tổ chức sang Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội để tiếp tục xử lý hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định pháp luật.

Thời hạn chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty đại chúng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Lưu: VT, UBCK (100b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đức Chi