BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 1999 |
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC ngày 14/8/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số 1077/QĐ ngày 1/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án phát triển mía đường tỉnh Tây Ninh;
Căn cứ Thoả ước mở tín dụng số CVN 1026 02 E ký ngày 3/6/1999 (sau đây gọi là "Thoả ước") cho Dự án phát triển mía đường tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi là "Dự án") ký giữa Bộ Tài chính và Cơ quan Phát triển Pháp (dưới đây viết tắt là "AFD").
Căn cứ Công văn số 493/CP-NN ngày 15/5/1999 của Chính phủ phê duyệt Thoả ước mở tín dụng và cơ chế cho vay lại vốn vay AFD áp dụng cho Dự án.
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính đối với Dự án phát triển mía đường tỉnh Tây Ninh do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh làm chủ dự án như sau:
1. Nguồn vốn vay AFD để thực hiện Dự án là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Vì vậy, toàn bộ tiền vay được hạch toán vào Ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía nước ngoài khi đến hạn.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh là chủ dự án và là cơ quan tổ chức thực hiện toàn bộ Dự án, có trách nhiệm sử dụng vốn vay AFD đầu tư phát triển theo qui hoạch và có hiệu quả, phù hợp với các điều kiện quy định trong Thoả ước đã ký với AFD và hướng dẫn các đơn vị sử dụng vốn thuộc dự án hoàn trả Ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại hợp đồng vay lại ký với Tổng cục Đầu tư phát triển và các quy định tại Thông tư này.
3. Tổng cục Đầu tư phát triển chịu trách nhiệm thực hiện việc cho vay lại vốn vay AFD, quản lý và thu hồi nợ vay đối với các đơn vị thực hiện Dự án và được hưởng phí cho vay lại nguồn vốn tín dụng nhà nước theo quy định.
1. Về tổ chức điều hành và thực hiện Dự án:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm đứng ra tổ chức và điều hành thực hiện toàn bộ Dự án, có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Thành lập Ban quản lý Dự án tỉnh với thành phần bao gồm đại diện các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Cục Đầu tư Phát triển và các đơn vị sử dụng vốn vay từ Dự án (dưới đây gọi là "các đơn vị Tiểu dự án") gồm Công ty mía đường Tây Ninh, Công ty mía đường Biên Hoà - Tây Ninh, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Tây Ninh, Công ty quản lý và sửa chữa cầu dường Tây Ninh.
- Xây dựng Quy chế Ban quản lý Dự án tỉnh, trong đó xác định rõ trách nhiệm từng khâu như xây dựng kế hoạch (đầu tư, giải ngân vốn vay, vốn đối ứng), tổ chức sản xuất, tổ chức tài vụ và hạch toán kế toán...
- Tổ chức việc thẩm định và phê duyệt các hạng mục đầu tư của các đơn vị Tiểu dự án, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng cũng như phù hợp với quy hoạch đầu tư được duyệt.
- Chỉ đạo các Công ty mía đường Tây Ninh, Công ty mía đường Biên Hoà - Tây Ninh, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Tây Ninh và Công ty quản lý và sửa chữa cầu đường Tây Ninh ký các hợp đồng vay lại vốn vay AFD với Tổng cục Đầu tư phát triển hoặc Cục Đầu tư phát triển địa phương được uỷ quyền (dưới đây gọi là "Cơ quan đầu tư phát triển") và chịu trách nhiệm trả nợ khi đến hạn.
2. Cơ chế cho vay lại đối với Dự án:
Chính phủ thông qua Bộ Tài chính cho các đơn vị Tiểu dự án vay lại toàn bộ số vốn 23,78 triệu EURO vay của AFD và thu hồi nợ thông qua Cơ quan đầu tư phát triển.
Điều kiện cho vay lại được quy định theo các hợp phần vay của Dự án như sau:
a) Đối với hợp phần vay cho "trồng mía" trị giá 6,62 triệu EURO
- Cho Công ty mía đường Tây Ninh và Công ty mía đường Biên Hoà - Tây Ninh vay lại bằng đồng Việt Nam (rủi ro về hối đoái do Ngân sách nhà nước chịu). Căn cứ vào ngày AFD chuyển vốn cho vay và ghi nợ cho phía Việt Nam, các Công ty mía đường sẽ nhận nợ với Cơ quan đầu tư phát triển bằng đồng Việt Nam tính trên cơ sở trị giá vốn vay thực rút bằng đồng EURO qui ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ - đồng Việt Nam do Bộ Tài chính quy định hàng tháng.
- Lãi suất cho vay lại là 7%/năm, trong đó đã bao gồm phí cho vay lại của hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển là 0,2%/năm tính trên số dư nợ gốc cho vay lại. Các Công ty mía đường cho hộ nông dân trồng mía vay lại theo mức lãi suất tín dụng ưu đãi đầu tư hiện hành 0,81%/tháng (hay 9,72%/năm) và tự chịu toàn bộ rủi ro về tín dụng. Chênh lệch lãi suất (9,72%-7%) các Công ty mía đường được sử dụng để chi phí cho hoạt động cho vay hộ nông dân, lập quỹ bù đắp rủi ro tín dụng, đồng thời dành một phần làm nguồn trả nợ vốn vay cho chi phí nghiên cứu, đào tạo, chi phí quản lý chung của Dự án.
- Thời gian cho vay lại là 12 năm, trong đó có 5 năm ân hạn (trong thời gian ân hạn các Công ty mía đường chỉ phải trả lãi, chưa phải trả vốn vay gốc). Gốc và lãi vay được trả vào các ngày 15/4 và 15/10 hàng năm cho các khoản rút vốn trong từng thời kỳ 6 tháng, cụ thể như sau:
+ Đối với các khoản rút vốn thực hiện trong thời gian từ ngày 16/10 năm trước đến ngày 15/4 năm sau thì thời gian ân hạn cho các khoản rút vốn này là 5 năm tính từ ngày 15/4 năm sau.
+ Đối với các khoản rút vốn thực hiện trong thời gian từ ngày 16/4 đến ngày 15/10 trong năm, thì thời gian ân hạn cho các khoản rút vốn này là 5 năm tính từ ngày 15/10.
- Các Công ty mía đường có thể trực tiếp đứng ra cho vay hoặc thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho vay lại đối với hộ nông dân trống mía theo lãi suất cho vay hộ nông dân thống nhất là 0,81%/tháng (hay 9,72%/năm).
- Lãi phạt chậm trả: 10%/năm (bằng mức lãi suất cho vay lại cộng thêm 3% phạt chậm trả).
b) Đối với các hợp phần vay đầu tư cho cơ sở hạ tầng, bao gồm phần vay cho "giao thông" trị giá 11,33 triệu EURO và phần vay cho "thuỷ lợi" trị giá 5,83 triệu EURO:
- Cho các Công ty quản lý và sửa chữa cầu đường Tây Ninh và Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Tây Ninh vay lại bằng đồng Việt Nam theo cách tính và ghi nợ tương tự hợp phần "trồng mía".
- Lãi suất cho vay lại là 6%/năm, trong đó đã bao gồm phí cho vai lại của hệ thống Tổng cục đầu tư phát triển là 0,2%/năm tính trên số dư nợ gốc cho vay lại.
- Thời gian cho vay lại là 22 năm, trong đó có 8 năm ân hạn tính từ ngày ký Thoả ước. Gốc và lãi vay được trả vào các ngày 15/4 và 15/10 hàng năm.
- Lãi phạt chậm trả: 9% năm (bằng mức lãi suất cho vay lại cộng thêm 3% phạt chậm trả).
- Đối với các hợp phần "giao thông" và "thuỷ lợi", Ban quản lý Dự án tỉnh cần xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án về các nguồn thu phí, lệ phí từ các công trình được đầu tư theo hợp phần này hoặc từ nguồn thu gián tiếp vào nguyên liệu hoặc sản phẩm của các nhà máy đường để có nguồn trả nợ vốn vay. Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng vay lại giữa các đơn vị Tiểu dự án và Cơ quan đầu tư phát triển, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh phải có văn bản cam kết về cân đối nguồn trả nợ cho các doanh nghiệp nói trên.
Ngoài lãi suất vay lại phải trả theo quy định trên đây, đối với toàn bộ khoản vay AFD, các đơn vị Tiểu dự án phải chịu mọi khoản phí ngoài nước phải trả cho AFD (nếu có). Các khoản phí này sẽ do cơ quan đầu tư phát triển thông báo và thu theo thực tế phải trả AFD.
3. Hướng dẫn đối với việc rút vốn:
a) Vốn đối ứng:
Theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 1/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì vốn đối ứng là 222 tỉ đồng được bố trí từ vốn Ngân sách địa phương và tự huy động của tỉnh, vốn của dân tự đầu tư.
Sau khi các đơn vị Tiểu dự án đã tính toán cân đối nhu cầu vốn đối ứng từ các nguồn theo Quyết định đầu tư nói trên, nếu vẫn chưa đủ thì có thể vay vốn tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước để bổ sung cho đủ vốn đối ứng hàng năm theo tiến độ thực hiện Dự án. Kế hoạch vốn đối ứng phải được lập cùng với kế hoạch giải ngân vốn vay AFD. Nhu cầu vốn đối ứng bổ sung từ nguồn tín dụng đầu tư nói trên được chủ dự án là Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh tổng hợp và làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) để xác định và phân bổ kế hoạch vốn đối ứng cho từng địa phương, đơn vị cụ thể theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC ngày 14/8/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Căn cứ vào kế hoạch phân bổ vốn, các đơn vị Tiểu dự án triển khai ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng đầu tư cụ thể với cơ quan cho vay tín dụng.
b) Rút vốn vay AFD:
- Căn cứ vào Thoả ước và tiến độ thực hiện Dự án, Ban quản lý Dự án tỉnh tổng hợp xây dựng kết hoạch giải ngân vốn vay AFD hàng năm gửi cho Bộ Tài chính và AFD.
- Trước khi thực hiện rút vốn lần đầu tiên theo kế hoạch hàng năm nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh và Ban quản lý Dự án tỉnh cần gửi cho Bộ Tài chính để chuyển cho AFD các tài liệu sau:
+ Công văn xác nhận việc tài trợ hàng năm của tỉnh đối với toàn bộ phần đầu tư mà tỉnh đảm nhiệm cho từng hợp phần "giao thông" và "thuỷ lợi" trong 3 năm thực hiện Dự án.
+ Các bản kế hoạch, dự trù giá cả, thư đặt hàng, hợp đồng cung cấp dịch vụ, thiết bị... liên quan đến đề nghị rút vón từng lần để AFD xem xét xác nhận việc được phép sử dụng tín dụng theo các tài liệu đó.
- Các hàng hoá và dịch vụ được tài trợ bằng vốn vay AFD phải có nguồn gốc từ Pháp hoặc Việt Nam.
- Ban quản lý Dự án tỉnh và các đơn vị Tiểu dự án có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành về thủ tục xét chọn nhà thầu, các tài liệu đấu thầu... đối với các hạng mục đầu từ của dự án và gửi công văn báo cáo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) và/hoặc AFD nếu được yêu cầu.
- Mọi thay đổi trong việc phân bổ chi phí và kế hoạch tài chính của Dự án khác với quy định tại Phụ lục 2 của Thoả ước đều phải được Bộ Tài chính và AFD chấp thuận trước.
- Mức đầu tư từ vốn vay AFD:
Đối với hợp phần trồng mía sẽ được vay tối đa 8 triệu đồng cho mỗi héc ta, tương đương với 70% tổng chi phí trồng mới. Phần còn lại do các hộ nông dân đầu tư bằng vốn tự có.
Đối với các hợp phần giao thông và thuỷ lợi sẽ được vay tối đa 69,05% tổng chi phí xây dựng, không tính bất cứ loại thuế nào. Phần còn lại do tỉnh tự đầu tư và được ghi vào ngân sách tỉnh.
Mức đầu tư từ vốn vay AFD nói trên được áp dụng khi lập kế hoạch giải ngân và đề nghị giải ngân từng lần theo từng hợp phần vay.
Tuỳ theo yêu cầu thực tế của Dự án và theo đề nghị của các đơn vị Tiểu dự án, việc rút vốn vay AFD có thể được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
* Tái tài trợ các chi phí đã được các đơn vị Tiểu dự án chi trả:
Phương thức này chủ yếu được sử dụng đối với các hợp phần "giao thông" và "thuỷ lợi".
Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ kèm theo đối với các khoản chi của các đơn vị Tiểu dự án, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu AFD rút vốn hoàn trả vào tài khoản của từng đơn vị Tiểu dự án. Các chứng từ thanh toán có thể dưới dạng bản sao có xác nhận sao y bản chính của các đơn vị Tiểu dự án và ghi rõ ngày thanh toán cho nhà thầu, nhà cung cấp.
Riêng đối với trường hợp đề nghị rút vốn hoàn trả cho các hoá đơn có trị giá dưới 500 EURO, các đơn vị Tiểu dự án chỉ cần gửi bảng sao kê chi tiêu để Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) làm thủ tục đề nghị AFD cho rút vốn.
Nếu AFD có yêu cầu, các đơn vị Tiểu dự án hoặc Ban quản lý Dự án tỉnh có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết chứng tỏ rằng các chi phí trên đã đầu tư có hiệu quả.
Riêng đối với việc thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo hợp đồng xây lắp, trong bộ hồ sơ đề nghị rút vốn gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) cần có thêm biên bản nghiệm thu và phiếu giá có xác nhận của Cơ quan đầu tư phát triển.
* Thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ:
Phương thức này chủ yếu áp dụng đối với các hợp đồng xây lắp, cung cấp máy móc thiết bị, hợp đồng tư vấn. Căn cứ các hợp đồng đã ký kết và được AFD chấp thuận tài trợ theo Thoả ước, hoá đơn đòi tiền của nhà thầu, nhà cung cấp hoặc công ty tư vấn và đề nghị rút vốn theo phương thức thanh toán trực tiếp của các đơn vị Tiểu dự án, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) sẽ yêu cầu AFD thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp hoặc công ty tư vấn.
Riêng đối với việc thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo hợp đồng xây lắp, ngoài các tài liệu trên, các đơn vị Tiểu dự án cần gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối Ngoại) biên bản nghiệm thu và phiếu giá có xác nhận của Cơ quan đầu tư phát triển.
* Rút vốn theo hình thức tạm ứng liên tiếp:
Hình thức này chủ yếu áp dụng cho hợp phần "trồng mía".
Trên cơ sở kế hoạch trồng mía hàng năm do Công ty mía đường Tây Ninh và Công ty mía đường Biên Hoà - Tây Ninh lập và theo định mức vay vốn 8 triệu đồng/1hecta, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu AFD rút vốn dưới hình thức tạm ứng liên tiếp hàng năm cho phù hợp phần "trồng mía", tiền tạm ứng được chuyển vào một tài khoản đặc biệt do các Công ty nói trên mở tại một ngân hàng được Bộ Tài chính và AFD chấp nhận.
Từ kỳ rút vốn thứ hai trở đi, trước mỗi lần rút vốn, các Công ty mía đường sẽ phải lập và gửi cho Bộ Tài chính để chuyển cho AFD bộ hồ sơ tổng hợp các hạng mục đã được tài trợ của lần tạm ứng trước, bao gồm:
+ Sổ phụ tài khoản đặc biệt của thời kỳ rút vốn trước,
+ Miêu tả hạng mục đầu tư được tài trợ,
+ Tổng chi phí của hạng mục,
+ Các thông tin về người sử dụng vốn cuối cùng, khế ước vay nợ và diện tích trồng mía tương ứng,
+ Hoá đơn, chứng từ các khoản chi do chủ đầu tư thanh toán và xác nhận của Cơ quan đầu tư phát triển đối vơí việc thanh toán này.
Đối với các khoản tín dụng cho hộ nông dân có giá trị lớn hơn 25.000 EURO, các Công ty mía đường cần xin ý kiến chấp thuận trước của AFD Chi nhánh Hà Nội.
Ngoài ra, các Công ty mía đường có trách nhiệm cung cấp cho AFD (nếu được yêu cầu) các hồ sơ, chứng từ gốc và các tài liệu khác có liên quan đến việc sử dụng vốn vay để kiểm tra, đối chiếu. Đối với lần rút vốn cuối cùng của mỗi Công ty mía đường, các hồ sơ, tài liệu nói trên phải được gửi cho Bộ Tài chính và AFD chậm nhất là 6 tháng sau khi lần rút vốn đó được thực hiện.
4. Quản lý việc cho vay lại và trả nợ vốn vay:
Các đơn vị Tiểu dự án có trách nhiệm ký hợp đồng vay lại với Cơ quan đầu tư phát triển theo các điều kiện cho vay lại nêu ở phần II, mục 2 trên đây, thực hiện trả nợ vốn vay đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng vay lại đã ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Căn cứ này rút vốn thực tế của AFD ghi trong bảng kê, và Thông tri duyệt y dự toán về số vốn rút do Vụ Tài chính Đối ngoại lập để làm thủ tục ghi thu ghi chi Ngân sách nhà nước, Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị Tiểu dự án số vốn thực rút và thực hiện ký khế ước nhận nợ đối với số vốn rút từng lần.
Tổng cục Đầu tư Phát triển chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ nguồn vốn vay của Chính phủ, báo cáo cho Bộ Tài chính tình hình thu hồi vốn cho vay lại.
5. Chế độ báo cáo:
Định kỳ 6 tháng một lần, Ban quản lý Dự án tỉnh tập hợp tình hình chung về triển khai từng hợp phần của Dự án để báo cáo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển), Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan chủ quản về tình hình tiếp nhận, sử dụng và hoàn trả vốn vay AFD, vốn đối ứng.
Các đơn vị Tiểu dự án có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính và AFD báo cáo kiểm toán hàng năm và mọi thông tin khác về tình hình tài chính nếu được yêu cầu theo quy định tại Thoả ước.
Ban quản lý Dự án tỉnh có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển) và AFD báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện và báo cáo quyết toán toàn bộ Dự án chậm nhất là 3 tháng sau khi kết thúc Dự án.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ này ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Ban quản lý Dự án tỉnh, các đơn vị Tiểu dự án và các cơ quan có liên quan phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
- 1 Quyết định 1857/QĐ-BNN-CBTTNS năm 2018 sửa đổi, bổ sung điều 1 Quyết định 1369/QĐ-BNN-CBTTNS về phê duyệt Đề án phát triển mía đường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 1369/QĐ-BNN-CBTTNS năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển mía đường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thỏa ước tài trợ cho Quỹ nghiên cứu và chuẩn bị dự án số 3 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan phát triển Pháp
- 4 Thông tư 79/2001/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 90/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- 6 Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-BKH-BTC về cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Kế hoạch và Đầu Tư - Bộ Tài Chính ban hành
- 7 Nghị định 92-CP năm 1997 sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP
- 8 Nghị định 87-CP năm 1997 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 9 Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 1 Thỏa ước tài trợ cho Quỹ nghiên cứu và chuẩn bị dự án số 3 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan phát triển Pháp
- 2 Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-BKH-BTC về cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Kế hoạch và Đầu Tư - Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Nghị định 90/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- 4 Thông tư 79/2001/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 1369/QĐ-BNN-CBTTNS năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển mía đường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Quyết định 1857/QĐ-BNN-CBTTNS năm 2018 sửa đổi, bổ sung điều 1 Quyết định 1369/QĐ-BNN-CBTTNS về phê duyệt Đề án phát triển mía đường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành