BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ-BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01TT/LB | Hà Nội , ngày 22 tháng 3 năm 1996 |
Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số: 1255/KTTH ngày 20 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giá bán điện và quyết định số: 12/VGCP-TLSX ngày 22 tháng 3 năm 1996 của Ban Vật giá Chính phủ về giá bán điện. Sau khi trao đổi thống nhất với các Bộ, các ngành có liên quan, Liên Bộ Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện như sau:
Các mức giá bán điện quy định ở Biểu 1 dưới đây thuộc nguồn điện do Tổng công ty điện lực Việt Nam quản lý là giá bán điện đến hộ sử dụng điện có ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với các cơ sở bán điện thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Đối tượng giá và mức giá dưới đây áp dụng thống nhất trong cả nước:
BIỂU 1
Đối tượng giá | Đơn vị | Mức giá |
I- Giá bán điện cho sản xuất, cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp |
|
|
Giá bán điện theo cấp điện áp |
|
|
1- Bán điện ở điện áp từ 110 KV trở lên |
|
|
* Giá điện năng | đ/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 600 |
+ Giờ thấp điểm |
| 410 |
+ Giờ cao điểm |
| 880 |
2- Bán điện ở điện áp từ 20 KV đến dưới 110 KV |
|
|
* Giá điện năng | đ/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 620 |
+ Giờ thấp điểm |
| 450 |
+ Giờ cao điểm |
| 900 |
3- Bán điện ở điện áp từ 6 KV đến dưới 20 KV |
|
|
* Giá điện năng | đ/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 680 |
+ Giờ thấp điểm |
| 480 |
+ Giờ cao điểm |
| 1000 |
4- Bán điện ở điện áp dưới 6 KV |
|
|
* Giá điện năng | đ/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 740 |
+ Giờ thấp điểm |
| 510 |
+ Giờ cao điểm |
| 1100 |
II- Giá điện cho bơm nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa và rau màu |
|
|
1- Bán điện ở điện áp từ 6 KV trở lên | đ/KWh |
|
+ Giờ thấp điểm |
| 220 |
+ Các giờ còn lại |
| 550 |
2- Bán điện ở điện áp dưới 6 KV |
|
|
+ Giờ thấp điểm |
| 240 |
+ Các giờ còn lại |
| 580 |
III- Giá bán điện cho chiếu sáng công cộng | đ/KWh | 600 |
IV- Giá bán điện cho sản xuất nước sạch |
|
|
1- Bán điện ở điện áp từ 6 KV trở lên | đ/KWh | 550 |
2- Bán điện ở điện áp dưới 6 KV |
| 600 |
V- Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang | đ/KWh |
|
* Cho 100 KWh đầu tiên |
| 450 |
* Cho 50 KWh tiếp theo |
| 600 |
* Cho 100 KWh tiếp theo |
| 800 |
* Cho trên 250 KWh |
| 1000 |
VI- Giá bán buôn | đ/KWh |
|
1- Giá bán buôn điện cho nông thôn |
|
|
a) Giá bán điện phục vụ sinh hoạt |
| 360 |
b) Giá bán điện cho các mục đích sử dụng khác |
| 550 |
2- Giá bán điện cho khu T.T, cụm dân cư |
|
|
a) Giá bán điện phục vụ sinh hoạt |
|
|
+ Công tơ tổng sau T.B.A của khách hàng |
| 440 |
+ Công tơ tổng sau T.B.A của ngành điện |
| 460 |
b) Giá bán điện cho các mục đích sử dụng khác |
| 600 |
VII- Giá bán điện kinh doanh |
|
|
1- Bán điện ở điện áp từ 6 KV trở lên | đ/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 1100 |
+ Giờ thấp điểm |
| 750 |
+ Giờ cao điểm |
| 1600 |
2- Bán điện ở điện áp dưới 6 KV | đ/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 1150 |
+ Giờ thấp điểm |
| 770 |
+ Giờ cao điểm |
| 1700 |
VIII- Giá điện quy định bằng ngoại tệ | USD/KWh |
|
1- Giá bán điện sản xuất | USD/KWh |
|
a) Bán điện ở điện áp 110 KV trở lên |
|
|
* Giá điện năng |
|
|
+ Giờ bình thường |
| 0.075 |
+ Giờ thấp điểm |
| 0.050 |
+ Giờ cao điểm |
| 0.120 |
b) Bán điện ở điện áp từ 20 KV đến dưới 110 KV |
|
|
* Giá điện năng | USD/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 0.080 |
+ Giờ thấp điểm |
| 0.055 |
+ Giờ cao điểm |
| 0.125 |
c) Bán điện ở điện áp từ 6 KV đến dưới 20 KV |
|
|
* Giá điện năng | USD/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 0.085 |
+ Giờ thấp điểm |
| 0.060 |
+ Giờ cao điểm |
| 0.130 |
d) Bán điện ở điện áp dưới 6 KV |
|
|
* Giá điện năng | USD/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 0.090 |
+ Giờ thấp điểm |
| 0.065 |
+ Giờ cao điểm |
| 0.135 |
2- Giá bán điện kinh doanh | USD/KWh |
|
a) Bán điện ở điện áp từ 20 KV trở lên |
|
|
* Giá điện năng |
|
|
+ Giờ bình thường |
| 0.100 |
+ Giờ thấp điểm |
| 0.075 |
+ Giờ cao điểm |
| 0.155 |
b) Bán điện ở điện áp từ 6 KV đến dưới 20 KV |
|
|
* Giá điện năng | USD/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 0.110 |
+ Giờ thấp điểm |
| 0.080 |
+ Giờ cao điểm |
| 0.160 |
c) Bán điện ở điện áp dưới 6 KV |
|
|
* Giá điện năng | USD/KWh |
|
+ Giờ bình thường |
| 0.120 |
+ Giờ thấp điểm |
| 0.090 |
+ Giờ cao điểm |
| 0.165 |
3- Bán điện cho tiêu dùng sinh hoạt | USD/KWh |
|
* Mua điện ở điện áp từ 20 KV trở lên |
| 0.09 |
* Mua điện ở điện áp từ 6 KV đến dưới 20 KV |
| 0.10 |
* Mua điện ở điện áp dưới 6 KV |
| 0.11 |
I- GIÁ ĐIỆN THEO CẤP ĐIỆN ÁP:
Giá điện theo cấp điện áp, áp dụng đối với tất cả các hộ mua điện quy định ở Biểu 1 (trừ các hộ mua điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, giá bán buôn điện cho nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư, hộ chiếu sáng công cộng).
Công tơ điện của khách hàng đặt ở cấp điện áp nào thì tính giá theo quy định ở cấp điện áp đó. Sản lương điện để tính giá là sản lương ghi được ở công tơ điện, không phân biệt máy biến áp của khách hàng hay của ngành điện, không cộng thêm bất cứ loại tổn thất nào.
Khách hàng có yêu cầu di chuyển vị trí đặt công tơ điện (từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác), cần thoả thuận thống nhất với ngành điện trên cơ sở đảm bảo an toàn cấp điện. Mọi chi phí di chuyển, lắp đặt khách hàng chịu.
II- GIÁ BÁN ĐIỆN QUY ĐỊNH THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY.
Giá điện quy định theo thời gian sử dụng trong ngày, áp dụng với các hộ sử dụng điện có công suất sử dụng trung bình ngày đêm từ 100 KW trở lên, mức giá và đối tượng như quy định ở Biểu 1. Tổng công ty điện lực Việt Nam, cần chuẩn bị đủ công tơ điện theo thời gian ngày để lắp đặt cho các hộ sử dụng điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức giá này. Khi ngành điện đã có công tơ điện theo thời gian ngày, mà khách hàng từ chối lắp đặt thì ngành điện sẽ từ chối bán điện.
Các hộ thuộc đối tượng áp dụng giá điện theo thời gian ngày, hiện đang mua điện theo giá điện năng giờ bình thường (1 giá), ngành điện sẽ thay bằng công tơ điện theo thời gian ngày. Chi phí thay đổi, lắp đặt ngành điện chịu, khách hàng trả tiền thuê bao công tơ điện theo quy định.
Khách hàng mới bắt đầu mua điện thuộc đối tượng áp dụng giá theo thời gian ngày, ngành điện sẽ lắp công tơ điện theo thời gian ngày. Ngành điện chịu chi phí lắp đặt và khách hàng trả tiền thuê bao công tơ điện theo quy định.
Thời gian sử dụng điện trong ngày để áp dụng giá theo thời gian ngày được quy định như sau:
+ Giờ bình thường: Từ 4h đến hết 17h (14 giờ).
+ Giờ cao điểm: Từ 18h đến hết 21h (4 giờ).
+ Giờ thấp điểm: Từ 22h đến hết 3h sáng hôm sau (6 giờ).
Trong khi chưa lắp đặt được công tơ điện theo thời gian sử dụng trong ngày thì áp dụng giá theo giá bình thường.
* Giá điện quy định theo thời gian sử dụng trong ngày, áp dụng đối với các đối tượng được quy định ở Biểu 1.
I- GIÁ BÁN ĐIỆN CHO SẢN XUẤT, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP:
1. Giá bán điện cho các ngành sản xuất:
Gồm các đơn vị sản xuất của tất cả các ngành kinh tế, các đơn vị xây dựng cơ bản, ngành giao thông vận tải (kể cả các Công ty vận tải hàng hoá, các cơ sở sản xuất, sửa chữa các phương tiện giao thông, đèn báo giao thông, bốc xếp, bảo vệ ga, kho tàng, thắp sáng cơ quan của ngành đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, hàng không); ngành bưu điện gồm các hoạt động viễn thông phục vụ sản xuất, quốc phòng an ninh trong nước; các ngành phát hành, phát tin, truyền hình, các cơ sở sản xuất băng hình, băng nhạc (sản xuất băng trắng). Các cơ sở sửa chữa tân trang tư liệu sản xuất, các cơ sở sản xuất đồ dùng sinh hoạt. Cơ sở xay xát chế biến lương thực, thực phẩm, các cơ sở sản xuất nước đá, kem, điện phục vụ tưới tiêu cho vùng cây công nghiệp, cây ăn quả, vườn ươm, trạm trại giống, chăn nuôi, các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (dịch vụ giống, phòng chống dịch bệnh cây trồng, con vật nuôi). Riêng các cửa hàng bán thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây con áp dụng giá kinh doanh. Văn phòng các Tổng công ty, công ty, các công ty trách nhiệm hữu hạn quản lý sản xuất kinh doanh, tính 70% sản lượng sử dụng theo giá sản xuất và 30% sản lượng điện sử dụng theo giá kinh doanh.
2. Giá bán điện cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Bao gồm các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan Nhà nước, Tổng cục, Cục, các Ban ngành, các đoàn thể, tôn giáo, ngân hàng Nhà nước (kể cả các chi nhánh) làm chức năng quản lý Nhà nước, kho bạc, các Viện nghiên cứu, Viện bảo tàng, Viện quy hoạch, thiết kế, các Bệnh viện, Cơ sở khám chữa bệnh, Trường học, các Cơ sở dạy nghề, dạy văn hoá, ngoại ngữ, vi tính, thể dục thể thao, ca múa nhạc, các hoạt động văn hoá nghệ thuật, tuyên truyền, các công ty biểu diễn, công ty quốc doanh chiếu bóng, rạp hát, rạp chiếu phim, câu lạc bộ, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao, nhà triển lãm, hội chợ (phần được cấp kinh phí), văn phòng làm việc của ban quản lý chợ (nếu được cấp kinh phí). Các công ty phát hành sách báo (Trung ương và địa phương), công ty thiết bị trường học, công ty đầu tư phát triển kỹ thuật thông tin, dưỡng lão, nhà nuôi trẻ mồ côi, tàn tật, trại cải tạo.
Các nhà nghỉ, nhà điều dưỡng theo quy định tại văn bản: 6223/KGVX, ngày 7 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ và mục 2-1 trong văn bản 1192/TT-LB, ngày 29 tháng 12 năm 1993 của Liên Bộ: Tổng cục du lịch - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng. Nếu các hộ này có nhận khách nghỉ ngoài nhiệm vụ trên thì sản lượng điện phục vụ cho đối tượng này tính giá kinh doanh.
II- ĐIỆN CHO BƠM NƯỚC TƯỚI TIÊU PHỤC VỤ SẢN XUẤT LÚA VÀ RAU MÀU.
Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa rau màu và cây xen canh áp dụng cho các trạm bơm điện của các công ty, xí nghiệp thuỷ nông, trạm bơm của các hợp tác xã nông nghiệp và của các thành phần kinh tế khác. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu có hai mức:
- Giá quy định cho giờ thấp điểm: Từ 22 h đến hết 3h sáng hôm sau (6 giờ).
- Giá quy định cho các giờ còn lại.
Lượng điện năng tính giá giờ thấp điểm được xác định như sau:
Đối với các trạm bơm chưa lắp công tơ hai giá tính bằng 25% sản lượng điện thực dùng trong tháng.
Đối với các trạm bơm đã lắp công tơ điện hai giá là chỉ số điện năng ghi được ở công tơ điện vào giờ thấp điểm.
Tổng công ty điện lực Việt Nam chuẩn bị đủ công tơ điện hai giá để lắp đặt cho các trạm bơm. Khi ngành điện đã có công tơ điện hai giá để lắp cho các trạm bơm mà các trạm bơm từ chối không lắp thì sẽ không được hưởng giá điện giờ thấp điểm theo tỷ lệ 25%.
Công tơ điện do ngành điện đầu tư lắp đặt cho khách hàng, ngành điện chịu chi phí lắp đặt, khách hàng trả tiền thuê bao công tơ điện theo quy định.
Trường hợp các trạm bơm dùng chung công tơ điện tổng với thôn xã, hợp tác xã, không có công tơ đo đếm điện riêng thì căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng để xác định tỷ lệ hợp lý cho từng loại giá và đưa vào hợp đồng mua bán điện.
III- GIÁ BÁN ĐIỆN CHO SẢN XUẤT NƯỚC SẠCH:
Giá bán điện cho sản xuất nước sạch (nước máy) chỉ áp dụng cho các công ty, xí nghiệp và các đơn vị sản xuất (kể cả tư nhân) sản xuất nước sạch cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh hội đủ các điều kiện sau đây:
+ Có giấy phép sản xuất kinh doanh nước sạch.
+ Bán nước sạch theo giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
Nếu đơn vị sản xuất nước máy phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình thì không được hưởng giá điện cho sản xuất nước sạch mà áp dụng giá điện theo mục đích sử dụng chính của đơn vị (sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt...).
Nghiêm cấm việc dùng điện phục vụ sản xuất nước sạch bán cho các hộ dùng điện khác để lấy chênh lệch giá.
IV- GIÁ BÁN ĐIỆN CHO CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG:
Giá điện cho chiếu sáng công cộng áp dụng cho các đơn vị làm nhiệm vụ phục vụ hệ thống chiếu sáng dường phố, ngõ xóm được ngân sách cấp 100% kinh phí hoặc do nhân dân đóng góp kinh phí trả tiền điện. Các trạm điện thuộc các đơn vị này cần lắp công tơ điện riêng phục vụ cho chiếu sáng công cộng, không dùng chung với các mục đích sử dụng điện khác, nghiêm cấm dùng điện cho chiếu sáng công cộng bán cho các hộ khác.
V- GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN SINH HOẠT BẬC THANG VÀ KHÔNG THEO GIÁ BẬC THANG:
1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang áp dụng cho các hộ mua điện trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình và có ký hợp đồng mua điện trực tiếp với ngành điện.
Cách tính tiền điện của các hộ hàng tháng như sau:
Ví dụ 1:
Hộ A trong tháng sử dụng số điện là: 60 KWh
Số tiền hộ A phải trả là: 60 KWh x 450 đ/KWh = 27.000 đồng.
Ví dụ 2:
Hộ B trong tháng sử dụng 290 KWh. Số tiền hộ B phải trả là:
- 100 KWh đầu tiền: 100 KWh x 450 đ/KWh = 45.000 đ
- 50 KWh tiếp theo: 50 KWh x 600 đ/KWh = 30.000 đ
- 100 KWh tiếp theo: 100 KWh x 800 đ/KWh = 80.000 đ
- 40 KWh tiếp theo: 40 KWh x 1000 đ/KWh = 30.000 đ
-----------------------------------------------
Tổng số: 195.000 đ
2. Các hộ dùng chung công tơ điện (dưới 10 hộ, có hộ khẩu riêng đối với thị xã, thị trấn, huyện lỵ ngoại thành các thành phố và dưới 15 hộ, có hộ khẩu riêng đối với nội thành các thành phố) và do một hộ ký hợp đồng trực tiếp với ngành điện thì áp dụng giá điện bậc thang cho các hộ theo nguyên tắc mức bậc thang chung của các hộ bằng mức điện nâng tối đa của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ dùng chung công tơ.
Ví dụ: Một công tơ điện có 4 hộ dùng chung, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
- 100 KWh x 4 = 400 KWh đầu tiên tính giá: 450 đ/KWh
- 50 KWh x 4 = 200 KWh tiếp theo tính giá: 600 đ/KWh
- 100 KWh x 4 = 400 KWh tiếp theo tính giá: 800 đ/KWh
- Lượng điện tiếp theo tính giá: 1000 đ/KWh
3. Một hộ dùng điện có nhiều hợp đồng mua bán điện sinh hoạt xử lý như sau:
a) Hợp đồng mua bán điện sinh hoạt được cung cấp ở các địa điểm khác nhau thì ở mỗi địa điểm được coi như một hộ để áp dụng giá điện sinh hoạt bậc thang.
b) Nhiều hợp đồng mua bán điện sinh hoạt (mỗi hợp đồng được lắp công tơ điện riêng) được ký cung cấp điện cho một địa điểm thì sản lương để tính giá điện sinh hoạt bậc thang là tổng sản lượng điện của các công tơ của hộ tại địa điểm đó.
4. Đối với các ký túc xá sinh viên, các nhà tập thể độc thân của các cơ quan, xí nghiệp, lực lương vũ trang:
a) Trường hợp có ký hợp đồng mua bán điện sử dụng cho sinh hoạt có công tơ điện riêng thì áp dụng theo giá bán buôn cho khu tập thể. Nếu không có công tơ đo đếm điện riêng thì căn cứ tình hình thực tế sử dụng điện để xác định tỷ lệ điện hợp lý dùng cho sinh hoạt và đưa vào hợp đồng để áp dụng giá 450 đ/KWh. Không áp dụng giá sinh hoạt bậc thang.
b) Trường hợp không ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt thì lượng điện này áp dụng cùng mức giá với đơn vị chủ quản.
5. Điện dùng cho bơm nước ở các khu tập thể nhà cao tầng phục vụ sinh hoat do khu tập thể quản lý có hợp đồng mua bán điện riêng và có công tơ điện thì áp dụng giá 450 đ/KWh. Không tính giá bậc thang.
1. Giá bán điện cho nông thôn:
a) Điện phục vụ cho sinh hoạt.
Giá bán điện cho nông thôn phục vụ sinh hoạt áp dụng theo Thông tư liên Bộ số: 18/TTLB ngày 03 tháng 8 năm 1992 của Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Bộ Năng lượng. Mức giá bán buôn điện sinh hoạt là: 360 đ/KWh.
b) Điện phục vụ cho các mục đích khác.
Là điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt và bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Mức giá bán điện cho các mục đích khác là: 550 đ/KWh.
Sản lượng điện tính theo mức giá 550 đ/KWh là sản lượng điện ghi được ở công tơ tổng đặt tại trạm biến áp của thôn, xã, hợp tác xã không phân biệt trạm biến áp là của ngành điện hay của khách hàng hoặc của đơn vị khác. Trường hợp không có công tơ điện riêng cho từng mục đích sử dụng điện (sinh hoạt, bơm tưới tiêu, mục đích khác) thì căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng điện để xác định tỷ lệ hợp lý cho từng loại giá và ghi vào hợp đồng mua bán điện.
Trường hợp một trạm biến áp của thôn xã có xuất tuyến riêng cho các thôn xóm, để được hưởng giá ban buôn trên cần:
+ Công tơ điện tổng của thôn, xóm đặt ở trạm biến áp chung của thôn xã.
+ Thôn, xóm có ký hợp đồng mua bán điện với ngành điện.
2. Giá bán điện cho các khu tập thể, cụm dân cư:
a) Giá bán điện phục vụ sinh hoạt:
Các khu tập thể, cụm dân cư mua điện theo công tơ điện tổng không phân biệt vị trí đặt công tơ điện, nếu có ký hợp đồng mua điện trực tiếp với ngành điện đều được hưởng giá bán buôn điện sinh hoạt, người ký hợp đồng mua điện với ngành điện là người được các hộ sử dụng điện uỷ quyền, không phân biện đối tượng ký hợp đồng.
Khu tập thể, cụm dân cư áp dụng giá bán buôn được xác định như sau:
+ Nếu công tơ điện tổng đó cấp điện cho các khu tập thể, cụm dân cư có từ 10 hộ trở lên (có hộ khẩu riêng) đối với thị xã, thị trấn, huyện lỵ và ngoại thành các thành phố hoặc từ 15 hộ trở lên (Có hộ khẩu riêng) đối với nội thành các thành phố.
+ Nếu công tơ điện tổng có số hộ như trên (từ 10 đến 15 hộ trở lên) mà các hộ tự nguyện mua theo giá bán lẻ thì: đối với điện sinh hoạt áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.
* Áp dụng giá điện bán lẻ sinh hoạt bậc thang nếu công tơ điện tổng đó cấp điện cho dưới 10 hộ đối với thị xã, thị trấn, huyện lỵ và ngoại thành các thành phố hoặc dưới 15 hộ đối với nội thành các thành phố.
b) Giá bán điện cho các mục đích sử dụng khác.
Là giá điện áp dụng cho các mục đích ngoài sinh hoạt, mức giá bán điện là 600 đ/KWh.
Nếu không có công tơ đếm điện riêng cho mục đích sử dụng điện khác thì căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng để xác định một tỷ lệ hợp lý cho từng loại giá và đưa vào hợp đồng mua bán điện.
Chỉ áp dụng giá theo thời gian ngày đối với hộ mua điện theo giá kinh doanh khi hội đủ các điều kiện sau:
- Hộ mua điện có công suất sử dụng trung bình ngày đêm từ 100 KW trở lên.
- Chủ hợp đồng mua điện không có hộ dung chung qua công tơ điện chính. Các hộ không có đủ hai điều kiện trên thì áp dụng một giá theo giờ bình thường.
Giá điện kinh doanh áp dụng cho các đối tượng sử dụng điện như sau:
+ Các cơ sở, cửa hàng kinh doanh thương nghiệp bán buôn, bán lẻ vật tư hàng hoá.
+ Các ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ (bao gồm các ngân hàng kinh doanh tiền tệ, các quỹ tiết kiệm, tín dụng, kinh doanh vàng bạc đá quý) kể cả điện sử dụng ở các kho, các Tổng công ty, công ty quản lý kinh doanh, công ty xổ số thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
+ Các cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường.
+ Các dịch vụ ăn uống, giải khát, uốn tóc, may đo v.v... dịch vụ sửa chữa, tân trang đồ dùng sinh hoạt (có đăng ký kinh doanh hoặc có biển hiệu).
+ Các khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà khách của các ngành các địa phương, kể cả có phục vụ người nước ngoài (trừ các đối tương đã nêu ở phần C mục I điểm 2).
+ Điện dùng cho nhà của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân người Việt Nam cho người nước ngoài thuê (người cho thuê nhà ký hợp đồng mua điện).
+ Điện dùng cho các cơ sở quản lý, các hoạt động viễn thông quốc tế, các quầy bán sách báo của ngành bưu điện.
+ Điện dùng ở các phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi, các cửa hàng, quầy hàng bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga bến cảng...
+ Các công ty, đơn vị hoạt động bảo hiểm.
+ Văn phòng, trụ sở công ty trách nhiệm hữu hạn quản lý kinh doanh dịch vụ.
+ Văn phòng các Tổng công ty, công ty quản lý sản xuất kinh doanh, các công ty trách nhiệm hữu hạn, 30% sản lượng điện sử dụng tính theo giá kinh doanh.
VIII- GIÁ ĐIỆN QUY ĐỊNH BẰNG NGOẠI TỆ:
Giá điện quy định bằng ngoại tệ áp dụng thống nhất cho tất cả các hộ người nước ngoài, hộ liên doanh đầu tư sản xuất, kinh doanh với người nước ngoài.
Hộ mua điện quy định bằng ngoại tệ có áp dụng các hình thức giá như quy định ở Biểu 1, thực hiện theo hướng dẫn tại mục B điểm 1, 2 trong Thông tư hướng dẫn này.
1. Giá bán điện sản xuất:
- Điện dùng cho sản xuất, xây dựng cơ bản của các tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh đầu tư với các tổ chức, cá nhân người Việt Nam theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Điện bán cho các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Điện bán cho các tàu nước ngoài vào cảng Việt Nam.
2. Giá bán điện kinh doanh:
Các công ty, tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam hoặc liên doanh với các tổ chức, cá nhân người Việt Nam nhằm mục đích làm dịch vụ, du lịch, thương nghiệp, khách sạn theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt:
Các đại sứ, thương vụ, cơ quan đại diện (lãnh sự, văn phòng đại diện cấp Chính phủ, Nhà nước), các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao đoàn.
Các văn phòng đại diện của các công ty, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài không thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nếu có thực hiện các hoạt động kinh doanh (như ký kết các hợp đồng mua bán, quản lý kinh doanh) thì áp dụng giá kinh doanh dịch vụ như quy định tại mục VIII điểm 2.
Các khu tập thể cán bộ công nhân viên người nước ngoài.
Nhà riêng của cá nhân và gia đình người nước ngoài cư trú tại Việt Nam (người nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua điện với ngành điện).
4. Điều khoản thanh toán:
Việc thanh toán tiền điện đối với các hộ ở điểm 1, 2, 3 nêu trên tính bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra của ngân hàng ngoại thương công bố vào ngày đầu tháng, làm cơ sở lập hoá đơn thanh toán tiền điện với khách hàng.
1. Tất cả các hộ dùng điện phải được ký hợp đồng mua bán điện với ngành điện, không dùng hoán điện khoán.
2. Những hộ dùng điện với nhiều mục đích khác nhau, do đó có nhiều mức giá khác nhau cần tách công tơ điện riêng để tính cho từng loại giá và ghi vào hợp đồng mua bán điện. Trường hợp không tách được công tơ điện riêng hai bên mua và bán điện căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế xác định tỷ lệ sản lượng điện thực tế tính cho từng loại giá. Các công ty điện lực hướng dẫn cụ thể cách xác định này.
3. Khách hàng có thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi mức giá, phải thông báo trước cho ngành điện 15 ngày để điều chỉnh giá trong hợp đồng, nếu không thông báo sẽ phải xử lý theo quy định hiện hành.
4. Khách hàng thuộc đối tượng áp dụng giá theo thời gian ngày trong khi chưa lắp được công tơ điện hai, ba giá thì áp dụng giá điện năng theo giờ bình thường.
Nếu công tơ điện bị hỏng, chết cháy thì tính giá điện năng theo giờ bình thường, sản lượng điện tính giá trong tháng tính bằng trung bình cộng của lượng điện sử dụng ba tháng trước đó.
5. Sự thay đổi chỉ tiêu sử dụng điện của khách hàng (công suất, điện năng, điện áp mua điện) dẫn đến thay đổi hình thức áp dụng giá, các điện lực cần kiểm tra và kịp thời thay đổi hình thức áp giá điện.
6. Nghiêm cấm các hộ sử dụng điện bán điện lẫn cho nhau để lấy chênh lệch giá.
7. Phương thức thanh toán tiền điện áp dụng theo quy định hiện hành.
- Tổng công ty điện lực Việt Nam chỉ đạo các công ty điện lực phối hợp với các Sở Tài chính Vật giá và Ban Vật giá thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện Thông tư này.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1996. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
- Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các Công ty điện lực phản ảnh về Ban Vật giá Chính phủ và Tổng công ty điện lực Việt Nam để kịp thời giải quyết.
Lê Văn Tân (Đã ký) | Nguyễn Minh Thông (Đã ký) |
- 1 Quyết định 46/2006/QĐ-BCN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công nghiệp ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Quyết định 46/2006/QĐ-BCN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công nghiệp ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành