BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM-BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/TTLB/NN-TM | Hà Nội , ngày 06 tháng 2 năm 1995 |
Căn cứ Quyết định số 752/TTg ngày 10/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ về "Chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1995", Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thống nhất hướng dẫn việc xuất khẩu gạo trong năm 1995 như sau:
Cấm xuất khẩu gạo theo đường tiểu ngạch.
Bộ Thương mại thực hiện 2 đợt giao số lượng xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Đợt thứ nhất vào đầu năm 1995 với số lượng khoảng 1 triệu 600 ngàn tấn. Đợt thứ hai bổ sung vào quí III và quí IV năm 1995 với số lượng khoảng 400 ngàn tấn, sau khi có ý kiến của Chính phủ. Bộ Thương mại giao nhiệm vụ xuất khẩu gạo (bằng văn bản) cho từng doanh nghiệp.
Việc xuất khẩu gạo trước khi có văn bản này được điều hành theo các quy định tại Quyết định 78/TTg ngày 28/2/94.
Bộ Thương mại có trách nhiệm gửi cho Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm các văn bản giao số lượng gạo xuất khẩu cho từng doanh nghiệp.
Khi bị thiên tai mất mùa, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm cùng Bộ Thương mại thống nhất các biện pháp điều hoà giữa việc thực hiện hợp đồng ngoại thương với việc bảo đảm nhu cầu trong nước.
3.1 - Doanh nghiệp xuất khẩu gạo:
a - Các doanh nghiệp đã làm đầu mối xuất khẩu gạo mà trong năm 1994 đạt mức xuất khẩu từ 40.000 tấn gạo trở lên thì năm 1995 vẫn làm đầu mối xuất khẩu gạo (gọi tắt là doanh nghiệp đầu mối). (xem Phụ lục 01).
b - Các doanh nghiệp chưa làm đầu mối xuất khẩu gạo, nếu liên tục trong hai năm 1993, 1994 có xuất khẩu gạo, trong đó năm 1994 đạt mức xuất khẩu từ 40.000 tấn trở lên thì năm 1995 được đưa vào danh sách đầu mối xuất khẩu gạo. (xem Phụ lục 02).
3.2 - Giao chỉ tiêu xuất khẩu gạo:
Áp dụng cơ chế điều hành như các năm trước: các doanh nghiệp đầu mối đảm nhận xuất khẩu 70% kế hoạch định hướng, 30% còn lại dành cho các doanh nghiệp không phải đầu mối nhưng có đăng ký ngành hàng xuất khẩu, có bạn hàng và thị trường, không tranh giành bạn hàng, thị trường của các doanh nghiệp đầu mối. Nếu doanh nghiệp đầu mối đã xuất hết 70% mà vẫn còn khách mua với điều kiện thương mại có lợi, trong khi doanh nghiệp khác chưa xuất hết số 30%, thì được xuất khẩu tiếp trong số 30% lại và ngược lại.
Đối với doanh nghiệp đầu mối: Bộ Thương mại giao số lượng gạo xuất khẩu ngay từ đầu năm tương đương với khoảng 70% số lượng mà bản thân doanh nghiệp đã đạt được trong năm 1994. (xem Phụ lục 03).
Đối với các doanh nghiệp khác: Khi ký hợp đồng ngoại thương phải có điều khoản "hợp đồng này chỉ có giá trị thực hiện khi được Bộ Thương mại xem xét". Số lượng ký cho mỗi hợp đồng không vượt quá 30.000 tấn. Sau khi ký hợp đồng, doanh nghiệp báo cáo (bằng văn bản) với Bộ Thương mại. Nếu đạt được các điều kiện thương mại quy định, doanh nghiệp sẽ thực hiện xuất khẩu.
Các doanh nghiệp xin giấy phép xuất khẩu gạo từng chuyến tại phòng Giấy phép của Bộ Thương mại, theo mẫu giấy phép thống nhất do Bộ Thương mại phát hành. Doanh nghiệp mang theo hợp đồng ngoại thương hoặc L/C, giấy báo tầu đến nhận hàng, giấy xác nhận đã có hàng của tổ chức giám định được Nhà nước công nhận để lấy giấy phép xuất khẩu chuyến. Xuất khẩu gạo qua cửa khẩu nào thì lấy giấy phép tại phòng Giấy phép khu vực cửa khẩu đó.
Giấy phép xuất khẩu chuyến có thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày và được gia hạn một lần không quá 15 ngày trong đó kể cả thời hạn doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Nguyễn Thiện Luân (Đã ký) | Nguyễn Xuân Quang (Đã ký) |
LƯỢNG GẠO XUẤT KHẨU TRONG NĂM 1994 CỦA TỪNG DOANH NGHIỆP ĐẦU MỐI
Tên doanh nghiệp Số lượng Ghi chú
1 - VINAFOOD 2 (Bộ NNCNTP) 493.002 tấn
2 - FOOD VINH LONG 104.949 tấn
3 - ANGIFOOD AN GIANG 103.432 tấn
4 - IMEX TRA VINH 103.045 tấn
5 - CTY LUONG THUC TP HCM 102.032 tấn
6 - MEKOFOOD SOC TRANG 83.203 tấn
7 - DAGRIMEX ĐONG THAP 81.839 tấn
8 - VINAFOOD 1 (Bộ NNCNTP) 75.256 tấn
9 - TIGIFOOD TIÊN GIANG 68.170 tấn
10 - FOOD LONG AN 54.079 tấn
11 - IMEXCO TP HCM 46.008 tấn
12 - UNIMEX THAI BINH 40.500 tấn
13 - MEKOFOOD CAN THƠ 27.586 tấn không làm đầu mối
14 - PETECHIM 26.737 tấn xuất khẩu gạo trong
15 - VINAFOOD 3 12.615 tấn năm 1995
16 - GENERALIMEX 2.450 tấn
17 - KIGIMEX KIEN GIANG 400 tấn
1.425.303 tấn chiếm 72,6%
DOANH NGHIỆP NGOÀI ĐẦU MỐI ĐẠT MỨC XUẤT KHẨU NĂM 1994 TỪ 10.000 TẤN TRỞ LÊN
Tên doanh nghiệp Số lượng Ghi chú
1 - IMEX VINH LONG 96.350 tấn
2 - AFIEX AN GIANG 92.157 tấn Làm đầu mối
3 - PHUTHEXIM TP HCM 75.537 tấn xuất khẩu
4 - TAMEXCO TP HCM 51.107 tấn gạo trong
5 - LICIDO DONG THAP 38.405 tấn năm 1995
6 - ANGIMEX AN GIANG 34.845 tấn
7 - EDC CON DAO 16.600 tấn
8 - TIGIMEX TIEN GIANG 14.148 tấn
9 - UNIMEX LONG AN 11.650 tấn
10 - VIECO VUNG TAU 10.000 tấn
11 - VINALIMEX 10.000 tấn
CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU GẠO NĂM 1995 TẠM GIAO CHO CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU MỐI
( 70% của 1.600.000 tấn)
Tên doanh nghiệp Số lượng Ghi chú
1 - VINAPOOD 2 (Bộ NNCNTP) 330.000 tấn
2 - POOD VINH LONG 70.000 tấn
3 - ANGIPOOD AN GIANG 70.000 tấn
4 - IMEX TRA VINH 70.000 tấn
5 - CTY Lương thực TP HCM 70.000 tấn
6 - IMEX VINH LONG 65.000 tấn Đầu mối mới
7 - AFIMEX AN GIANG 65.000 tấn Đầu mối mới
8 - MEKOPOOD SOOC TRANG 55.000 tấn
9 - DAGRIMEX DONG THAP 55.000 tấn
10 - VINAPOO 1 (Bộ NNCNTP) 50.000 tấn
11 - PHUTHEXIM TP HCM 50.000 tấn Đầu mối mới
12 - TIGIPOOD TIEN GIANG 45.000 tấn
13 - POOD LONG AN 35.000 tấn
14 - TAMEXCO TP HCM 35.000 tấn Đầu mối mới
15 - IMEXCO TPHCM 30.000 tấn
16 - UNIMEX THAI BINH 30.000 tấn
Cộng: 1.125.000 tấn