BỘ TÀI CHÍNH-BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/TTLB | Hà Nội , ngày 23 tháng 1 năm 1995 |
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt nam lần thứ 4 khoá VII về một số nhiệm vụ Văn hoá, văn nghệ những năm trước mắt; căn cứ vào Công văn số 209 - TCCB ngày 22/7/1989 của Ban Tổ chức Chính Phủ về việc củng cố Đài truyền thanh và đội thông tin lưu động cấp huyện; Để thống nhất trong việc thực hiện chế độ chi tiêu tài chính và tạo điều kiện cho các đội thông tin lưu động ở Địa phương hoạt động có hiệu quả; Liên Bộ Văn hoá Thông tin - Tài chính hướng dẫn chế độ chi tiêu tài chính đối với hoạt động của các Đội thông tin lưu động cấp Tỉnh, Thành phố,Quận Huyện, Thị xã như sau:
1. Đội thông tin lưu động có nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền các đường lối chính sách, Pháp luật của Đảng và Nhà nước và phục vụ đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân. Vì vậy, các đội thông tin lưu động được Nhà nước đảm bảo kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Đội thông tin lưu động có trách nhiệm lập dự toán chi tiêu gửi cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp, thực hiện chỉ tiêu theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
3. Kinh phí hoạt động của Đội thông tin lưu động thực hiện theo tiêu chuẩn địng mức chi do Bộ Tài chính ban hành. Nguồn kinh phí này được cân đối trong Ngân sách Địa phương và trong Ngân sách ngành văn hoá - thông tin được Quốc hội duyệt hàng năm.
II. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI NỘI DUNG CHI CHO HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI THÔNG TIN LƯU ĐỘNG:
Hàng năm cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp hướng dẫn các đội thông tin lưu động lập dự toán thu chi để gửi cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính tập hợp các kế hoạch thu chi ngân sách của Địa phương.
Hàng năm được ngân sách các cấp bảo đảm kinh phí cho hoạt động của đội thông tin lưu động Tỉnh, Thành phố, Quận Huyện, Thị xã.
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên:
Đảm bảo kinh phí cho bộ máy và kinh phí nghiệp vụ để thực hiện các nhiệm vụ chính trị và tổ chức các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ, phương pháp thông tin, tuyên truyền.
Số kinh phí được Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm chi phí thường xuyên cho bộ máy theo biên chế sự nghiệp văn hoá thông tin được duyệt và chi phí nghiệp vụ (theo định mức chỉ tiêu hoạt động):
a. Chi thường xuyên cho bộ máy bao gồm:
+ Tiền lương, phụ cấp lương, các phụ cấp khác (nếu có) và các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...đang áp dụng đối với công nhân viên chức.
+ Chi phí quản lý hành chính.
b. Chi phí nghiệp vụ: Là các khoản chi được ngân sách cấp phát để thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao về chỉ tiêu hoạt động của đội thông tin lưu động. Lập dự toán chi phí nghiệp vụ căn cứ vào:
+ Các nghiệp vụ chính trị do cấp Uỷ chính quyền giao.
+ Chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu tài chính hỉện hành của Nhà nước.
+ Chỉ tiêu hoạt động hàng năm theo định mức sau:
b.1 Đội thông tin lưu động cấp Tỉnh, Thành phố
Nội dung | Chỉ tiêu hoạt động tối thiểu trong năm |
1. Số ngày hoạt động | Từ 100 buổi đến 200 buổi |
2. Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội thông tin lưu động | Từ 1 đến 2 cuộc |
3. Biên tập các chương trình thông tin tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, biếm hoạ | Từ 8 đến 12 tài liệu |
4. Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin cơ sở | Từ 1 đến 2 lớp |
5. Biên tập, dàn dựng chương trình tiết mục mới (Câu truyện thông tin văn nghệ....) | Từ 2 đến 4 tiết mục |
b.2 Đội thông tin lưu động cấp Quận Huyện Thị xã:
Nội dung | Chỉ tiêu hoạt động tối thiểu trong năm |
1. Số ngày hoạt động trong năm | Từ 90 buổi đến 170 buổi |
2. Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội thông tin lưu động | Từ 1 đến 2 cuộc |
3. Biên tập các chương trình thông tin tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, biếm hoạ | từ 8 đến 12 tài liệu |
4. Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin | Từ 1 đến 2 lớp |
5. Biên tập, dàn dựng chương trình tiết mục mới | Từ 2 đến 4 tiết mục |
2. Kinh phí để mua sắm phương tiện hoạt động:
Ngoài khoản kinh phí thường xuyên nói trên, hàng năm cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp hướng dẫn các Đội thông tin lưu động lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị theo tiêu chuẩn trang bị cho các đội thông tin lưu động do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành (sau khi thống nhất với Bộ Tài chính)
3. Việc xác định mức chi ngân sách hàng năm tại điểm 1 nói trên của Đội thông tin lưu động do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp xem xét trên cơ sở kế hoạch hoạt động hàng năm của Đội thông tin lưu động và khả năng ngân sách của Địa phương để trình Uỷ ban Nhân dân duyệt và thông báo cho đội thông tin lưu động. Đối với Đội thông tin lưu động Quận, Huyện, Thị xã, tuỳ thuộc từng Địa phương có thể cấp qua Sở Văn hoá - Thông tin điều hành chung hoặc qua hệ thống Ngân sách Quận, Huyện, Thị xã.
Căn cư vào kế hoạch kinh phí được duyệt cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thông báo và cấp phát đầy đủ kinh phí. Cơ quan Tài chính cùng với cơ quan chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các Đội thông tin lưu động thực hiện đúng các chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 và được thực hiện thống nhất trong cả nước. Quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn vướng mắc, các Địa phương và các Đội thông tin phản ánh cho Liên Bộ để xem xét giải quyết.
Tào Hữu Phùng (Đã ký) | Vũ Khắc Liên (Đã ký) |
- 1 Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã do Bộ tài chính-Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 2 Quyết định 19/2007/QĐ-BVHTT công bố danh mục văn bản quy pham pháp luật do bộ Văn Hoá- Thông Tin ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá và Thông Tin ban hành.
- 3 Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 3858/QĐ-BVHTTDL năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5 Quyết định 3858/QĐ-BVHTTDL năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1 Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã do Bộ tài chính-Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 2 Quyết định 19/2007/QĐ-BVHTT công bố danh mục văn bản quy pham pháp luật do bộ Văn Hoá- Thông Tin ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá và Thông Tin ban hành.
- 3 Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 3858/QĐ-BVHTTDL năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành