Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ NGOẠI THƯƠNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22-TTLB/TC/NT

Hà Nội , ngày 17 tháng 6 năm 1975

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - NGOẠI THƯƠNG SỐ 22-TTLB/TC/NT NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 1975 HƯỚNG DẪN VIỆC THU THUẾ HÀNG HOÁ VÀO HÀNH LÝ, TẶNG PHẨM, QUÀ BIẾU NHẬP CẢNH VƯỢT QUÁ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC MIỄN THUẾ

Căn cứ vào điều lệ thuế hàng hoá ban hành theo Nghị định số 487/CP ngày tháng năm số 487-NQQH/K4 ngày 26-9-1974 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thông tư số 258/CP ngày 29-11-1974 của Hội đồng Chính phủ, Liên Bộ Tài chính - Ngoại thương ra Thông tư này hướng dẫn thi hành điều lệ thuế hàng hoá đối với hàng nhập cảnh theo người dưới hình thức hành lý hoặc nhập cảnh qua đường vận tải quốc tế dưới hình thức tặng phẩm, quà biếu vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế.

1- Thuế hàng hoá thu vào hành lý, tặng phẩm, quà biếu nhập cảnh vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế nhằm điều tiết một phần chênh lệch giữa giá nhập khẩu vào giá bán trên thị trường trong nước, qua đó mà hướng dẫn cán bộ, học sinh đi công tác, học tập ở nước ngoài tiêu dùng hợp lý, ngăn ngừa việc lợi dụng mua bán hàng hoá để kiếm lời, bảo vệ hàng sản xuất trong nước.

2- Thuế hàng hoá chỉ thu vào những mặt hàng ghi trong danh mục hàng chịu thuế hàng hoá kèm theo Thông tư số 258/C P ngày 29-11-1974 của Hội đồng Chính phủ. Những mặt hàng đã chịu thuế hàng hoá rồi thì không phải chịu thuế nhập khẩu nữa. Những mặt hàng nhập cảnh khác không ghi trong danh mục hàng chịu thuế hàng hoá nói trên vẫn phải nộp thuế nhập khẩu theo chính sách, chế độ thuế nhập khẩu hiện hành.

3- Tiêu chuẩn miễn thuế hàng hoá đối với hành lý, tặng phẩm, quà biếu nhập cảnh.

Tiêu chuẩn miễn thuế hàng hoá đối với hành lý, tặng phẩm, quà biếu nhập cảnh vẫn áp dụng theo các quy định hiện hành, liên Bộ nhắc lại dưới đây những quy định đó:

a) Hành lý: áp dụng tiêu chuẩn quy định trong thông tư liên bộ số 17-LB ngày 19-12-1959.

Hành lý được miễn thuế là đồ dùng mang theo người (có thể tới trước hay tới sau khi hành khách nhập cảnh) và hạn chế trong phạm vi sử dụng cho bản thân hay cho gia đình cùng đi. Về mức cụ thể thì vẫn căn cứ vào những quy định trong phụ kiện số 3 nói trên thì cơ quan hải quan tạm thời xác định tiêu chuẩn miễn thuế áp dụng cho từng mặt hàng và từng trường hợp cụ thể, theo đúng tinh thần Thông tư liên bộ số 17-LB. Sau một thời gian thi hành, cơ quan hải quan cần rút kinh nghiệm, và đề nghị liên bộ quy định chính thức tiêu chuẩn miễn thuế hàng hoá về hành lý nhập cảnh đối với những mặt hàng ấy.

b) Tặng phẩm, quà biểu: áp dụng tiêu chuẩn quy định trong Thông tư số 463/TTg ngày 13-10-1958 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 28-CP ngày 3-3-1972 của Hội đồng Chính phủ, tức là 6 tháng một lần, mỗi hộ được nhận quà biểu, tặng phẩm trị giá từ 100đ trở xuống (tính theo giá bán buôn cuả mậu dịch quốc doanh). Mức 100đ nói trên phải tính trên toàn bộ trị giá quà biếu tặng phẩm nhập cảnh lần đó và gửi cho hộ đó mà không tính riêng cho từng ngưòi trong hộ. Nếu quá các mức quy định trên thì phải được Cục Hải quan Trung ương cho phép và phải chịu thuế hàng hoá.

c) Đối với quà biếu cảu cư dân vùng biên giới Việt - Trung: dùng làm quà thăm hỏi bà con thân thuộc thìáp dụng theo quy định trong điềulệ mậu dịch tiểu ngạch nhân dân biên giới ban hành theo Nghị định số 486/TTg ngày 4 tháng 11 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ.

Cục Hải quan hướng dẫn cho các Chi cục hải quan biên giới áp dụng điềulệ trên cho thích hợp với phong tục tập quán và tình cảm của nhân dân từng địa phương vùng biên giới.

d) Những tặng phẩm nhập cảnh của các cơ quan chính quyền, đoàn thể không thuộc phạm vi áp dụng những quy định trong Thông tư này.

e) Đối với quà biểu từ miền Nam gửi ra sẽ có quy định riêng.

g) Việc xét miễn thuế hàng hoá phải làm một cách chặt chẽ và chỉ những hành lý tặng phẩm, quà biếu có đầy đủ các tiêu chuẩn theo các quy định trên đây mới được miễn thuế hàng hoá.

4- Về giá tính thuế:

Giá tính thuế hàng hoá do Bộ Tài chính quy định theo nguyên tắc ghi trong điều 6 điều lệ thuế hàng hoá, Bộ Ngoại thương (cụ hải quan có trách nhiệm thường xuyên cung cấp tài liệu về giá cả mặt hàng nhập cảnh cho Bộ Tài chính để làm cơ sở nghiên cứu xác định giá tính thuế hàng hoá.

Để khuyến khích việc bán hàng cho mậu dịch quốc doanh, giá tính thuế đối với hàng hoá do mậu dịch quốc doanh thu mua là giá thu mua cuả mậu dịch quốc doanh (trong đó có cả thuế), nghĩa là giá bán lẻ trừ chiết khấu thương nghiệp toàn ngành. Nếu trong bảng giá tính thuế có mặt hàng chưa quy định giá tính thuế hàng hoá thì cơ quan hải quan áp dụng giá tính thuế của mặt hàng tương đương để tính thuế hàng hoá và báo cáo Bộ Tài chính để xét và bổ sung vào bảng giá tính thuế hiện hành.

5- Tổ chức việc thu thuế hàng hoá vào hành lý, tặng phẩm, quà biếu nhập cảnh vượt quá tiêu chuẩn.

Cơ quan hải quan các cấp có nhiệm vụ:

a) Tổ chức việc thu thuế hàng hoá đối với hành lý, quà biếu, tặng phẩm nhập cảnh vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế theo đúng danh mục thuế suất và giá tính thuế dã quy định. Riêng đối với quà biếu, tặng phẩm mà người nhận hàng thuộc các địa phương không có bưu cục ngoại dịch thì hải quan ở bưu cục ngoại dịch Hà Nội có trách nhiệm tính số thuế hhh phải thu và uỷ nhiệm cho cơ quan bưu điện ở điạ phương có người nhận hàng thu theo giấy báo thuế trước khi phát hàng. Cơ quan bưu điện này được hưởng khoản thủ tục phí là 3% tính trên số thuế được uỷ nhiệm thu.

Khoản thu về thuế hàng hoá đối với hành lý, tặng phẩm, quà biếu nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế từ nay nộp vào ngân sách nhà nước theo khoản 91 hạng 5 (thuế hàng hoá tư doanh).

b) Xét giải quyết các trường hợp xin miễn giảm thuế hàng hoá theo những quy định hiện hành. Nếu gặp khó khăn thì cơ quan hải quan phải xin ý kiến liên bộ.

c)Xử lý các vụ vi phạm về thuế hàng hoá và giải quyết các đơn khiếu nại về thuế hàng hoá theo những quy định hiện hành trong điều lệ hải quan và điều lệ thuế hàng hoá.

d)Cục hải quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra chặt chẽ việc thi hành Thông tư liên bộ này đối với các cơ quan hải quan ở địa phương và thường kỳ báo cáo lên hai bộ về tình hình hành lý, tặng phẩm, quà biểu nhập cảnh, tình hình thu thuế hàng hoá, tình hình miễn giảm thuế khiếu nại và xử lý về thuế.

6- Thời hạn thi hành: Thông tư liên bộ này bắt đầu thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 1975.

Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn trở ngại, các cơ quan hải quan và tài chính điạ phương phản ánh kịp thời về hai Bộ nghiên cứu giải quyết.

Đào Thiện Thi

(Đã ký)

 

Phan Anh

(Đã ký)