BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 343-TTLB | Hà Nội , ngày 05 tháng 3 năm 1987 |
Đối với các báo cáo thăm dò địa chất và các luận chứng chỉ tiêu tính trữ lượng thuộc diện phân cấp quản lý do các Bộ, các ngành xét duyệt không phải nộp lệ phí theo Thông tư này.
2. Lệ phí trình duyệt các luận chứng chỉ tiêu và báo cáo thăm dò địa chất là khoản tiền mà cơ quan trình duyệt phải nộp cho Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản để tiến hành tổ chức công tác xem xét, kiểm tra, lập các văn bản nhận xét, tổ chức hội nghị kỹ thuật, lập văn bản phê chuẩn và tổ chức phiên họp Hội đồng xét duyệt báo cáo thăm dò địa chất hoặc các luận chứng chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản.
Cơ sở để xác định mức lệ phí dựa trên chi phí trung bình cho mỗi công việc, bao gồm những chi phí trực tiếp để tiến hành những công việc kiểm tra, xét duyệt các luận chứng chỉ tiêu, báo cáo và chi phí chung cho mọi hoạt động của Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản.
3. Trên cơ sở quy định chung về thủ tục trình duyệt và xét duyệt tại Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản, căn cứ vào khối lượng cụ thể và tính chất phức tạp của tài liệu trình duyệt, cơ quan trình duyệt báo cáo cùng với Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản thoả thuận ký kết hợp đồng về việc trình duyệt cũng như kiểm tra, xét duyệt báo cáo hoặc các chỉ tiêu. Nếu một bên vi phạm hợp đồng làm thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng đến kế hoạch công tác của bên kia thì sẽ bị phạt trừ.
4. Việc trích nộp lệ phí trình duyệt nhằm đạt những yêu cầu và tác dụng sau:
- Đối với cơ quan trình duyệt báo cáo thăm dò địa chất và các luận chứng kinh tế - kỹ thuật chỉ tiêu sẽ thực hiện được hạch toán đầy đủ các chi phí thăm dò, kể từ bước khảo sát, lập phương án, tiến hành thi công, lập các luận chứng kinh tế - kỹ thuật chỉ tiêu tính trữ lượng và báo cáo tổng kết đến bước trình duyệt tại Hội đồng.
- Đối với Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản sẽ thực hiện chuyển từ bao cấp của ngân sách sang tự trang trải mọi chi phí cho hoạt động của Hội đồng.
Tăng cường được trách nhiệm trong công tác trên cơ sở đó rút ngắn được thời gian và tiết kiệm chi phí trong toàn bộ các khâu thành lập, kiểm tra, xét duyệt các luận chứng kinh tế - kỹ thuật chỉ tiêu trữ lượng khoáng sản và báo cáo thăm dò địa chất.
2. Việc trích nộp lệ phí được thực hiện bằng chuyển khoản.
3. Thời điểm nộp lệ phí. Khi nhận được giấy báo tiếp nhận tài liệu của Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, cơ quan trình duyệt các luận chứng thực hiện trích nộp lệ phí. Chỉ sau khi đã nhận được chuyển khoản lệ phí, Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản mới bắt đầu triển khai công việc kiểm tra và xét duyệt tài liệu.
4. Nội dung và mức lệ phí. Lệ phí trích nộp được quy định bằng tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí thực tế của công tác thăm dò, bao gồm tổng chi phí dự toán và các phần tăng giảm dự toán đã được điều chỉnh và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lệ phí quy định từ 0,5% đến 2% tổng chi phí thực tế của công tác thăm dò, tuỳ theo giá trị khối lượng và tính chất phức tạp của tài liệu trình duyệt. Cụ thể như sau:
| Tổng chi phí thực tế của công tác thăm dò (đồng) | Mức lệ phí trích nộp (%) |
1 | 5.000.000 | 2% |
2 | 5.000.000-10.000.000 | 1% |
3 | 10.000.000 | 0,5% |
5. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng đã ký kết gây thiệt hại kinh tế hay làm ảnh hưởng đến kế hoạch thời gian của bên khác sẽ bị phạt trừ:
- Cơ quan trình duyệt tài liệu vi phạm sẽ phải nộp thêm 10% của số lệ phí đã trích nộp.
- Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản vi phạm sẽ bị giảm 10% số lệ phí thu được của cơ quan trình duyệt.
6. Nguồn vốn để cơ quan thăm dò trích nộp lệ phí cho Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản được lấy từ chi phí của các phương án tìm kiếm - thăm dò địa chất và được ghi thành mục riêng trong dự toán theo tỷ lệ đã quy định tại điểm 4, phần II của Thông tư này.
7. Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản có trách nhiệm thu và quản lý các khoản lệ phí đối với báo cáo địa chất đem trình duyệt tại Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản.
8. Số lệ phí thu được dùng để chi tiêu cho các hoạt động của Hội đồng xét duyệt trữ lượng theo dự toán đã được Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước, Bộ tài chính duyệt.
Số lệ phí không sử dụng hết so với dự toán và kế hoạch được duyệt sẽ nộp vào Ngân sách Nhà nước, tạm thời ghi vào loại II, khoản 56, hạng 4, thu về sự nghiệp khác của mục lục Ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp chi phí thực tế hợp lý Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản lớn hơn so với số tiền lệ phí thu được thì sẽ được Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước, Bộ Tài chính xem xét giải quyết.
Quy chế hoạt động tài chính của Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản sẽ được quy định cụ thể sau.
9. Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản được phép mở tài khoản riêng và phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê - kế toán về tình hình thu lệ phí, sử dụng và nộp lệ phí dư thừa cho Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và Bộ Tài chính biết.
2. Các báo cáo thăm dò địa chất, các luận chứng kinh tế - kỹ thuật chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản đang trình duyệt tại Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản đều phải thi hành Thông tư này.
Các cơ quan trình duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật các chỉ tiêu hoặc báo cáo tính trữ lượng khoáng sản tiến hành ký kết hợp đồng thoả thuận về công tác kiểm tra, xét duyệt để trích nộp lệ phí theo quy định.
3. Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản có trách nhiệm hoàn chỉnh quy định các thủ tục trích nộp lệ phí. Nghiên cứu cơ chế hoạt động tài chính của Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản trình Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và Bộ Tài chính duyệt, ban hành.
4. Mức trích lệ phí sẽ được quy định sửa đổi khi Nhà nước có sự thay đổi về chính sách giá cả, tiền lương cũng như các thay đổi khác làm ảnh hưởng đến dự toán công tác thăm dò địa chất và hoạt động của Văn phòng Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản.
Đoàn Phương (Đã ký) | Hồ Tế (Đã ký) |
- 1 Quyết định 27/2005/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 100/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 100/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 17-CT năm 1991 thành lập và phê chuẩn luận chứng kinh tế - kỹ thuật rừng cấm Quốc gia Ba Vì - Hà Nội do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 100/HĐBT năm 1986 bổ sung nhiệm vụ, thành phần và tổ chức của Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 01/TTLT năm 1983 về việc lập, thẩm tra, xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình xây dựng do Uỷ Ban kế hoạch nhà nước - Ủy ban xây dựng cơ bản Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 27/2005/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 17-CT năm 1991 thành lập và phê chuẩn luận chứng kinh tế - kỹ thuật rừng cấm Quốc gia Ba Vì - Hà Nội do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 01/TTLT năm 1983 về việc lập, thẩm tra, xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình xây dựng do Uỷ Ban kế hoạch nhà nước - Ủy ban xây dựng cơ bản Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 100/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành