BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 395-KCM/TCCBCP | Hà Nội , ngày 12 tháng 4 năm 1997 |
Thực hiện mục 1 Điều 3 Quyết định số 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoa học và công nghệ; Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn về cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của Viện Khoa học và Công nghệ trực thuộc Tổng công ty Nhà nước như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Viện) trực thuộc Tổng công ty Nhà nước (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) như đã quy định tại mục 2 Điều 1 Quyết định số 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ và các Viện được Thủ tướng Chính phủ tiếp tục quyết định đặt trực thuộc các Tổng Công ty (nếu có).
A. VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
1.1. Viện là đơn vị sự nghiệp khoa học - công nghệ trực thuộc Tổng công ty có chức năng thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của Tổng công ty đồng thời phát triển một số hướng khoa học và công nghệ của Nhà nước.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
1.2.1. Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Tổng công ty giao, bao gồm:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Tổng công ty; nghiên cứu, đổi mới và hiện đại hoá công nghệ sản xuất; sản xuất thử nghiệm và sản xuất các sản phẩm mới do kết quả nghiên cứu mang lại, chưa chuyển giao hoặc các sản phẩm thuộc lĩnh vực chuyên môn của Viện; tư vấn cho Tổng Giám đốc các vấn đề có liên quan đến phát triển của Tổng công ty; thực hiện các dịch vụ khoa học - công nghệ theo khả năng của Viện.
1.2.2. Thực hiện các nhiệm vụ do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý Nhà nước ngành kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý ngành) giao bằng cơ chế đặt hàng, hợp đồng giao việc, đấu thầu, tuyển chọn, bao gồm:
Nghiên cứu phát triển một số hướng khoa học, công nghệ trọng điểm của Nhà nước; xây dựng các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, các định mức cấp ngành kinh tế - kỹ thuật; xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của lĩnh vực khoa học, công nghệ trọng điểm; tư vấn cho Nhà nước, cho cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của Viện.
1.2.3. Viện được quyền mở rộng phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ cho các đơn vị ngoài Tổng công ty theo khả năng của mình phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và nhân sự
2.1. Tổ chức bộ máy
Viện trực thuộc Tổng công ty là đơn vị thành viên của Tổng công ty, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và Kho bạc Nhà nước, có trụ sở riêng.
Viện được mở các chi nhánh trong, ngoài nước theo luật pháp Việt Nam hiện hành và thông lệ quốc tế, khi được Hội đồng quản trị Tổng công ty đồng ý.
2.2. Lãnh đạo Viện
Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và một số Phó Viện trường giúp việc Viện trưởng. Viện trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Viện trước Tổng công ty. Các Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về lĩnh vực được Viện trưởng phân công. Viện trưởng do Hội đồng quản trị Tổng Công ty quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng Công ty sau khi tham khảo ý kiến của các cơ quan quản lý ngành.
Phó Viện trưởng do Tổng Giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng.
Viện trưởng đề nghị Tổng Giám đốc Tổng công ty trình Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn Quy chế về tổ chức và hoạt động của Viện.
Cơ cấu tổ chức của Viện do Viện trưởng đề nghị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty quyết định.
3. Cơ chế tài chính
Viện thực hiện chế độ tài chính theo quy định Điều lệ Tổng công ty. Các nguồn tài chính của Viện gồm:
3.1. Nguồn kinh phí từ Tổng công ty
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Tổng công ty giao; kinh phí xây dựng cơ bản trích từ Quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty.
3.2. Nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước
Kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Nhà nước giao; các nguồn viện trợ quốc tế khác qua ngân sách (nếu có); kinh phí đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm đặt tại Viện (nếu có).
3.3. Nguồn kinh phí tự huy động
Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ khác được đảm bảo từ các hợp đồng kinh tế với cơ sở khác ngoài Tổng công ty; tín dụng ngân hàng (đồng Việt Nam và ngoại tệ) và các nguồn khác; kinh phí thông qua hợp tác quốc tế.
4. Các vấn đề về tài sản
4.1. Cơ cấu tài sản
Tài sản của Viện bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động được Tổng công ty giao trách nhiệm quản lý, được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định hiện hành.
4.2. Sử dụng và quản lý tài sản
Các Viện đặt trực thuộc Tổng công ty thực hiện cơ chế quản lý tài sản theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
5. Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch
Kế hoạch của Viện bao gồm: Nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai do Tổng công ty giao; nhiệm vụ Nhà nước giao thông qua đơn đặt hàng, hợp đồng; nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai thông qua hợp đồng kinh tế với các tổ chức khác do Viện tự tìm kiếm, khai thác; nhiệm vụ xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ của Viện (nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật).
Căn cứ các nhiệm vụ kế hoạch trên đây, Viện trưởng tổ chức xây dựng dự án kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm, dài hạn trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi kế hoạch được duyệt, Viện trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Lao động, tiền lương
Theo quy định tại mục 2 Điều 3 Quyết định số 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 sẽ có hướng dẫn riêng. Trước mắt thực hiện theo quy định hiện hành.
Đối với 6 Viện Nhà nước nay chuyển về trực thuộc Tổng công ty, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ quỹ lương và chi phí hoạt động bộ máy theo chế độ giảm dần, nhưng không quá 05 năm (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1997), cụ thể: năm 1997 - 100%, năm 1998 - 100%, năm 1999 - 80%, năm 2000 - 60% và năm 2001 - 40%.
7. Về tổ chức lại và giải thể
Việc quyết định tổ chức lại hoặc giải thể Viện, Tổng công ty phải có báo cáo và chỉ thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan quyết định thành lập. Việc tổ chức lại hoặc giải thể phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
B. VỀ CÁC MỐI QUAN HỆ
1. Quan hệ Viện với Tổng Công ty
Tổng công ty có trách nhiệm quản lý và giao nhiệm vụ cho Viện để hoạt động của Viện gắn với hoạt động của Tổng công ty. Tổng công ty có quyền kiểm tra, giám sát, đồng thời có trách nhiệm điều hoà phối hợp các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ cho Viện.
Viện có trách nhiệm thực hiện mọi quy định trên đây và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đồng thời được quyền khuyến nghị với Tổng công ty các nội dung có liên quan.
2. Quan hệ Viện với cơ quan quản lý ngành.
Cơ quan quản lý ngành có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho Viện hoàn thành các nhiệm vụ quy định tại mục 1.2.2 trên đây, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao đồng thời về mặt hành chính, đảm bảo cho Viện được quyền bình đẳng như các Viện trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Viện trực thuộc Tổng công ty được trực tiếp quan hệ với cơ quan quản lý ngành trong việc tham gia nhận các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như các Viện trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Viện có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao và có quyền phản ánh những vấn đề có liên quan.
3. Quan hệ Viện với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực khoa học và phát triển công nghệ; Bộ phối hợp với cơ quan quản lý ngành thực hiện việc bảo hộ nhà nước đối với Viện, đồng thời xem xét việc giao nhiệm vụ thuộc hướng khoa học và công nghệ trọng điểm, đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm (nếu có) và bảo đảm các điều kiện thực hiện trực tiếp cho Viện.
Viện trực thuộc Tổng công ty được quan hệ với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường như các Viện trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ. Viện có trách nhiệm thực hiện mọi quy định về quản lý khoa học và công nghệ hiện hành, đồng thời góp phần vào việc hoàn thiện các quy định này.
4. Quan hệ Viện với các cơ quan khác.
Các cơ quan quản lý Nhà nước khác theo chức năng có trách nhiệm giám sát, kiểm tra hoạt động của Viện về lĩnh vực đã được pháp luật quy định cho các cơ quan đó.
Viện được quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước khác về mọi vấn đề có liên quan.
Viện được quyền xây dựng và phát triển mối quan hệ dưới nhiều hình thực (kể cả liên doanh, liên kết) với các tổ chức khoa học và cá nhân nhà khoa học trong và ngoài nước, với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, đào tạo v.v... hoặc với các tổ chức quốc tế trong thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
1. Các Viện trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ nay chuyển về trực thuộc Tổng công ty theo Quyết định số 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ tiến hành kê khai tài sản, biên chế đang hưởng lương từ ngân sách (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1996) trình cơ quan quản lý xem xét, đề nghị Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính để tiến hành thủ tục giao vốn cho Tổng công ty cũng như các thủ tục khác có liên quan.
2. Căn cứ vào quy định trên đây, các Tổng công ty hướng dẫn Viện xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động trình Hội đồng Quản trị Tổng công ty phê chuẩn.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ nghiên cứu giải quyết.
Đỗ Quang Trung (Đã ký) | Phạm Gia Khiêm (Đã ký) |