BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 55-TT-LB-VP | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 1963 |
VỀ VIỆC CHO VAY XÂY DỰNG ĐỒNG MUỐI MỚI
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ
Kính gửi: | - Các ông Trưởng chi nhánh Ngân hàng, |
Theo dự kiến bước đầu của kế hoạch Nhà nước thì đến năm 1965, sản lượng muối phải đạt được khoảng 240.000 tấn (bằng 218% sản lượng muối năm 1960) mới có thể đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng của nhân dân, của công nghiệp hoá chất và công nghiệp thực phẩm ngày càng tăng.
Muốn đạt được sản lượng muối kể trên, một mặt phải đẩy mạnh tăng năng suất trên các đồng muối cũ, mặt khác phải tích cực tăng diện tích đồng muối lên khoảng gấp đôi năm 1960. Vì vậy việc xây dựng đồng muối mới có tầm quan trọng đặc biệt hiện nay cũng như các năm sau này.
Để đảm bảo việc xây dựng đồng muối mới tiến hành được thuận lợi, nhanh chóng và đạt được kết quả tốt, liên Bộ Ngân hàng Nhà nước và Bộ Công nghiệp nhẹ đã thoả thuận với nhau và ra thông tư liên Bộ quy định chủ trương, biện pháp và trách nhiệm của hai ngành trong việc xây dựng đồng muối mới theo tinh thần dưới đây:
2. Đối tượng cho vay xây dựng đồng muối mới bao gồm:
- Cho vay mua vật liệu xây dựng và trả chi phí nhân công để khai phá ruộng cát, đào mương dẫn nước mặn và tiêu nước ngọt, xây dựng ô trong phát và ô kết tinh, xây dựng phương tiện lọc và chứa nước cái (chạt, thống, giếng, bề).
- Cho vay mua sắm phương tiện vận chuyển (xe cút kít, xe hai bánh có ổ bi) và phương tiện lấy nước mặn (guồng, máy bơm).
- Cho vay mua sắm các dụng cụ sản xuất rẻ tiền mau hư: xêu, xẻng, cào, cuốc, mai, trưng cát, bầu, bừa, trục, rỗ,…
- Cho vay mua vật liệu xây dựng và trả chi phí nhân công để xây dựng kho chứa muối;
- Đối với những người ở xa, di dân đến lập hợp tác xã và xây dựng làng mới thì cho vay mua vật liệu xây dựng và một phần trả chi phí nhân công làm nhà ở.
Vốn đầu tư vào việc đắp đê, xây cống do Ngân sách đài thọ, vốn mua sắm các dụng cụ sinh hoạt tập thể và chăn màn áo ấm do các hợp tác xã và xã viên tự giải quyết, Ngân hàng không cho vay.
Xây dựng đồng muối mới phải đầu tư một số vốn khá lớn trên một đơn vị diện tích, nên toàn bộ đối tượng cho vay kể trên đều được coi là vốn vay dài hạn, mặc dù trong đó có cho vay mua sắm một số dụng cụ rẻ tiền mau hỏng. Sau khi các công trình xây dựng đã hoàn thành và bước vào sản xuất, hợp tác xã cần vốn tiếp tục cho các nhu cầu sản xuất bình thường thì các khoản vay này không được coi là đối tượng cho vay dài hạn xây dựng đồng muối mới nữa, mà sẽ được vay theo thể lệ biện pháp cho vay đồng muối cũ.
- Đối với vật liệu xây dựng sẽ cho vay theo tiêu chuẩn kỹ thuật mà Chi Cục Muối đã quy định, sau khi trừ số tồn kho về vật liệu xây dựng và quỹ tích luỹ còn lại của các hợp tác xã, số còn thiếu Ngân hàng sẽ cho vay đủ;
- Đối với nhân công trong hợp tác xã: sau khi trừ số công lao động xã hội chủ nghĩa và số công mà xã viên cho hợp tác xã chịu nợ, số còn lại cho vay tối đa không quá 0đ60 một ngày công nếu là công nhân thường và tối đa không quá 1đ25 nếu là công kỹ thuật. Đối với nhân công phải thuê ngoài: cho vay tối đa không quá 1đ25 nếu là công nhân thường và không quá 2đ50 nếu là công nhân kỹ thuật;
- Đối với kho chứa muối thì cho vay để xây dựng kho có sức chứa 28 tấn cho một công mẫu ruông muối;
- Đối với nhà ở cho người di dân định cư thì cho vay không quá 360đ cho một gia đình trung bình có năm người.
5. Về thời hạn và mức lãi cho vay:
- Căn cứ vào mức cho vay tối đa mà các hợp tác xã phải vay, vào mức thu nhập và chi phí trung bình hàng năm của mỗi công mẫu ruộng muối, thì thời hạn cho vay xây dựng đồng muối mới tối đa không quá năm năm. Trong ba năm đầu mức thu nợ sẽ ít hơn hai năm sau, vì mức thu nhập ba năm đầu chưa cao;
- Để chiếu cố đến khó khăn của việc xây dựng đồng muối mới, mức lãi cho vay được áp dụng theo mức lãi cho vay khai hoang nhỏ của nông nghiệp tức là 2,5% một năm. Sau khi công trình đã hoàn thành và đi vào sản xuất, nếu hợp tác xã cần vay thì từ đó sẽ áp dụng mức lãi thông thường hiện hành đối với cho vay nghề muối.
Ngân hàng sẽ cho vay dần theo khả năng thực tế mà các hợp tác xã có thể làm được trong từng thời gian, không cho vay cả một lúc để tránh tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn, và chỉ cho vay theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan muối duyệt y, theo mức độ đã nói ở điểm trên.
Các hợp tác xã phải mở sổ sách để ghi chép kịp thời và chính xác số chi phí của từng công việc trong từng thời gian; mặt khác ngay từ đây các hợp tác xã phải tiến hành khoán công việc, khoán chi phí, khoán năng suất và thường xuyên phải kiểm điểm mức thực hiện so với mức kế hoạch đã khoán. Mức khoán phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, vào mức cho vay, vào năng suất lao động trung bình của địa phương làm cơ sở tính toán.
- Ngân hàng phải xét duyệt và phát tiền cho vay nhanh chóng sau khi các hợp tác xã đã báo cáo đầy đủ và rõ ràng về các vấn đề mà Ngân hàng đòi hỏi, làm thủ tục chuyển khoản cho nhanh chóng. Phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra các hợp tác xã sử dụng vốn đúng mục đích đã định, đề phòng các hợp tác xã lợi dụng và nhập nhằng giữa công thuê ngoài với công trong hợp tác xã, giữa công thường với công kỹ thuật, giữa chi phí mua nguyên vật liệu với chi phí trả nhân công, giữa cho vay qua chuyển khoản với cho vay bằng tiền mặt, đề phòng dùng tiền cho vay sản xuất lại đem dùng cho những mục đích phi sản xuất. Khi đến hạn phải đôn đốc các hợp tác xã trả nợ đúng hạn;
- Chi Cục và Phòng Muối phải xét duyệt đồ án thiết kế thi công dự trù kinh phí, bố trí và điều động nhân lực, tiêu chuẩn kỹ thuật và mức khoán của các hợp tác xã cho cẩn thận và nhanh chóng. Phải chịu trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật và bảo đảm về mặt kỹ thuật trong thi công xây dựng đồng muối mới. Phải thường xuyên đôn đốc và kiểm tra các hợp tác xã thi hành đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đúng mức khoán quy định. Mặt khác cùng với Ngân hàng đôn đốc kiểm tra các hợp tác xã sử dụng vốn đúng đắn, trả nợ đúng hạn và sòng phẳng.
Trên đây là những quy định chung về chính sách, biện pháp và trách nhiệm giữa hai ngành trong việc cho vay xây dựng đồng muối mới. Đối với đồng muối cũ sẽ căn cứ vào những thể lệ biện pháp sẵn có của Ngân hàng để thi hành.
Những điểm nào trong các văn bản trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
K.T. BỘ TRƯỞNG | K.T. TỔNG GIÁM ĐỐC |