BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/TTLT-BNV-BTC | Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2008 |
Căn cứ Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng như sau:
I. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ở Trung ương (sau đây viết tắt là thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương);
b) Thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh);
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương;
d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.
2. Nguyên tắc áp dụng
a) Đối tượng thuộc chức danh hoặc được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào thì hưởng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng (sau đây viết tắt là phụ cấp trách nhiệm) theo chức danh hoặc ngạch công chức, viên chức đó;
b) Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương và ở cấp tỉnh khi thôi làm nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo và cán bộ, công chức, viên chức của Ban Chỉ đạo chuyển công tác ra ngoài biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I Thông tư này, trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
d) Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I Thông tư này không được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong các trường hợp sau:
Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Thời gian đi học ở trong nước không trực tiếp tham gia hoạt động phòng, chống tham nhũng từ 3 tháng liên tục trở lên;
Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1 tháng liên tục trở lên;
Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Mức phụ cấp trách nhiệm
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) như sau:
Mức 20% áp dụng đối với cán bộ xếp lương chức vụ Bộ trưởng và tương đương trở lên; chuyên gia cao cấp; cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
Mức 25% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương;
Mức 30% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
b) Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung như sau:
Mức 1,0 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương;
Mức 0,8 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.
4. Cách tính
a) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) quy định tại điểm a khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp trách nhiệm | = | Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có) | x | Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tương ứng | x | Tỷ lệ % phụ cấp trách nhiệm được hưởng |
b) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung quy định tại điểm b khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp trách nhiệm | = | Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tương ứng | x | Hệ số phụ cấp được hưởng |
Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh (sau đây viết tắt là biệt phái, trưng tập) thì trong thời gian biệt phái, trưng tập được áp dụng chế độ thù lao như sau:
1. Trường hợp được biệt phái, trưng tập là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc Công an nhân dân thì được tính hưởng chế độ thù lao tương ứng với chế độ thù lao của công chức, viên chức được biệt phái, trưng tập như sau:
a) Nếu đang xếp hệ số lương từ 7,30 (tương đương cấp hàm Thượng tá) trở lên thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên cao cấp được biệt phái, trưng tập.
b) Nếu đang xếp hệ số lương từ 6,00 (tương đương cấp hàm Thiếu tá) đến dưới 7,30 thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên chính được biệt phái, trưng tập.
c) Nếu đang xếp hệ số lương dưới 6,00 thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên được biệt phái, trưng tập.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được biệt phái, trưng tập và các trường hợp tại khoản 1 mục II này được hưởng chế độ thù lao trong các trường hợp sau:
a) Nếu chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc chế độ phụ cấp đặc thù (trừ chế độ phụ cấp thâm niên nghề) của quân đội, công an (sau đây gọi chung là phụ cấp theo nghề) thì được tính hưởng mức tiền thù lao bằng mức phụ cấp trách nhiệm tương ứng với chức danh hoặc ngạch công chức, viên chức hiện giữ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A, chuyên viên cao cấp, Vụ trưởng thuộc Bộ N được trưng tập có thời hạn từ ngày 01 tháng 9 năm 2007 đến ngày 30 tháng 4 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương. ông A hiện xếp bậc 5 hệ số lương 7,64 ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 1,00.
Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 12 năm 2007 là:
(7,64 + 1,00) x 450.000 đồng/tháng x 20% = 777.600 đồng/tháng.
Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 4 năm 2008 là:
(7,64 + 1,00) x 540.000 đồng/tháng x 20% = 933.120 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị H, sĩ quan nghiệp vụ Công an cấp hàm Trung tá (hệ số lương hiện hưởng 6,60) được biệt phái có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh K.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II này thì mức tiền thù lao của bà H được tính hưởng bằng mức phụ cấp trách nhiệm của ngạch chuyên viên chính (25%). Như vậy, bà H được hưởng mức tiền thù lao từ tháng 01 năm 2008 là:
6,60 x 540.000 đồng/tháng x 25% = 891.000 đồng/tháng.
b) Nếu đang được hưởng chế độ phụ cấp theo nghề mà có tổng mức lương (kể cả phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) cộng với mức tiền phụ cấp theo nghề hiện hưởng thấp hơn tổng mức lương cộng với mức tiền phụ cấp trách nhiệm tương ứng với chức danh hoặc ngạch công chức, viên chức hiện giữ theo hướng dẫn tại Thông tư này, thì được tính hưởng mức tiền thù lao bằng mức chênh lệch thấp hơn này.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo hướng dẫn tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Cách chi trả
a) Phụ cấp trách nhiệm được chi trả cùng kỳ lương hằng tháng và quyết toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính hiện hành.
b) Phụ cấp trách nhiệm không được dùng để tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
c) Việc chi trả chế độ thù lao đối với các trường hợp biệt phái, trưng tập không trọn tháng theo hướng dẫn tại mục II Thông tư này được thực hiện như sau:
Nếu có thời gian biệt phái, trưng tập không trọn tháng từ 11 ngày làm việc trở lên thì tính hưởng mức thù lao trọn 01 tháng; nếu dưới 11 ngày làm việc thì tính hưởng mức thù lao bằng 1/2 (một phần hai) tháng.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thời điểm tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo hướng dẫn tại Thông tư này được xác định như sau:
a) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
c) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
d) Các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 2 mục IV Thông tư này có quyết định của cấp có thẩm quyền sau ngày các văn bản tương ứng có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng, chế độ thù lao (nếu có) khi được biệt phái, trưng tập kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH | BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương, các Ban Đảng ở Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- HĐND, UBND, SNV, STC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Lưu: VT, Vụ TL (BNV), VT (BTC).
- 1 Nghị định 19/2008/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng
- 2 Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 3 Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 4 Quyết định 13/2007/QĐ-TTg về việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 7 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 1 Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2 Quyết định 13/2007/QĐ-TTg về việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 4 Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành