TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN-TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/TT/HQ-BĐ | Hà Nội , ngày 20 tháng 6 năm 1995 |
Căn cứ Pháp lệnh hải quan ban hành theo Lệnh số 32-LCT/HĐNN8 ngày 24-2-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và Điều lệ Bưu chính - Viễn thông ban hành kèm theo Nghị định 121/HĐBT ngày 15-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan thống nhất quy định trách nhiệm, mối quan hệ công tác trong việc làm thủ tục hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện như sau:
1- Trong thông tư này, một số khái niệm được hiểu như sau:
1.5. Bưu kiện nặng là kiện hàng có trọng lượng vượt quá 31,5 kg.
1.6. Dịch vụ CPN quốc tế là dịch vụ nhận gửi, chuyển phát tài liệu, mẫu hàng, vật phẩm, hàng hoá, kể cả bưu kiện nặng từ nơi gửi đến nơi nhận trong thời gian nhanh nhất.
2. Tổng cục Bưu điện chỉ đạo, hướng dẫn Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, Bưu điện tỉnh thành phố và các doanh nghiệp bảo đảm việc nhận, chuyển, phát an toàn, nhanh chóng, thuận lợi các vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện theo đúng pháp luật hiện hành.
3- Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố bảo đảm việc kiểm tra hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện được thuận lợi, nhanh chóng theo đúng pháp luật hiện hành.
4.1. Vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng thủ tục Hải quan quy định cho loại hình đó.
4.2. Hải quan và Bưu điện thông báo công khai các khoản thu: thuế, lệ phí, cước dịch vụ, tiền ấn chỉ theo đúng quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan.
1- Nhập khẩu:
1.1. Tại các cửa khẩu:
Tuỳ theo từng loại phương tiện vận tải, vật chứa túi bưu phẩm, bưu kiện mà Hải quan cửa khẩu tiến hành niêm phong cho chuyển tiếp hoặc cử người đi áp tải về Bưu cục Ngoại dịch.
1.1.2. Trường hợp túi bưu phẩm, bưu kiện máy bay có vận đơn hoặc phiếu chuyển gửi cho Bưu cục Ngoại dịch khác, Hải quan cửa khẩu cho làm thủ tục để chuyển tiếp ngay tại sân bay.
1.1.3. Trường hợp túi, kiện hàng, Container bị thủng, rách, ướt, thừa, thiếu, mất cặp chì gốc ... nhân viên bưu điện giao nhận hàng phải lập biên bản ngay với cơ quan vận tải, có xác nhận của hải quan cửa khẩu.
1.2- Tại Bưu cục Ngoại dịch:
1.2.1. Nhân viên hải quan cùng nhân viên bưu điện kiểm tra hiện trạng niêm phong trên phương tiện vận tải, Container, túi, kiện trước khi cắt niêm phong của hải quan cửa khẩu. Trong quá trình giao nhận chuyển thư, kiện hàng đến, nhân viên hải quan giám sát từ khi giao nhận cho tới khi Bưu cục Ngoại dịch khai thác xong.
1.2.2. Các túi, gói, kiện hàng khi khai thác được chia thành 4 loại:
a) Túi, gói, kiện chuyển tiếp tới nước thứ ba (quá cảnh).
b) Túi, gói, kiện chuyển tiếp tới Bưu cục Ngoại dịch khác ở trong nước.
c) Các gói, kiện giữ nguyên đai kiện để đóng chuyển thư chuyển tới các Bưu cục Kiểm quan làm thủ tục hải quan.
d) Các bưu phẩm, bưu kiện có địa chỉ người nhận tại những tỉnh không có bưu cục Kiểm quan được làm thủ tục hải quan ngay tại Bưu cục Ngoại dịch (theo quy định về phần luồng khai thác của bưu điện).
Sau khi khai thác các túi, gói, kiện trên, vẫn phải chịu sự giám sát của Hải quan cho đến khi làm xong thủ tục chuyển tiếp tới nước thứ ba, tới Bưu cục Ngoại dịch khác, Bưu cục Kiểm quan và hoàn thành thủ tục hải quan cho các gói có địa chỉ tại những nơi không có tổ chức hải quan bưu điện.
1.3. Kiểm tra hải quan tại Bưu cục Ngoại dịch và Bưu cục Kiểm quan:
1.3.1. Kiểm tra hải quan trong trường hợp Bưu điện thay mặt người nhận:
a) Bưu điện được thay mặt người nhận làm thủ tục hải quan cho bưu phẩm, bưu kiện chứa vật phẩm, hàng hoá nhập khẩu (theo yêu cầu của bưu điện). Sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan, bưu điện trực tiếp quản lý và tổ chức chuyển phát cho người nhận.
b) Nhân viên bưu điện thay mặt người nhận xuất trình bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng có vật phẩm, hàng hoá để nhân viên hải quan kiểm tra. Căn cứ vào tính chất của từng loại vật phẩm, hàng hoá mà hải quan áp dụng các hình thức kiểm tra thích hợp (soi qua máy "Kiểm nguyên đai kiện" hoặc mở kiểm tra chi tiết). Kiểm tra xong, nhân viên hải quan đóng dấu "đã hoàn thành thủ tục hải quan" lên vỏ bọc và cùng nhân viên bưu điện ký, ghi rõ họ tên vào bộ tờ khai hải quan, giao trả cho Bưu điện để chuyển phát theo quy định của Thể lệ bưu phẩm, bưu kiện.
c) Nếu bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng chứa vật phẩm, hàng hoá có thuế và lệ phí, nhân viên hải quan đóng dấu lên vỏ bọc "hàng có thuế" và lập và lập giấy báo thu thuế, lệ phí để gửi kèm. Bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng chỉ được phát sau khi thu đủ thuế, lệ phí hải quan và các khoản thu khác theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và Tổng cục Bưu điện. Tiền thuế, lệ phí hải quan do Bưu điện thu hộ được chuyển trả Hải quan (nơi đã tính thuế vật phẩm, hàng hoá đó) bằng thư chuyển tiền có cước thu ở người nhận. Bưu điện nơi thu hộ thuế được hưởng khoản tiền thù lao tính trên tổng số thuế thu hộ theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan có văn bản hướng dẫn thực hiện riêng. Việc chuyển tiền thuế, lệ phí thu hộ không được chậm quá 2 ngày, kể từ ngày thu (căn cứ vào dấu nhật ấn trên thư chuyển tiền và hoá đơn thu). Nếu nộp chậm quá ngày quy định, Bưu điện nơi thu hộ tiền thuế phải nộp phạt chậm nộp thuế theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.3.2. Kiểm tra hải quan trong trường hợp có mặt người nhận:
a) Nhân viên bưu điện cùng người nhận xuất trình bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng để nhân viên hải quan kiểm tra. Nhân viên hải quan làm thủ tục kiểm hoá tính thuế, lệ phí (nếu có) và hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định. Sau khi hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan, Bưu điện mới làm thủ tục phát bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng cho người nhận.
b) Trường hợp khi làm thủ tục hải quan, người nhận từ chối nhận bưu phẩm, bưu kiện thì được chuyển lại cho Bưu điện để hoàn trả nước gốc, theo Thể lệ bưu chính quốc tế. Nếu phát hiện có hàng cấm thì xử lý theo điểm 1 (III) của Thông tư này.
2. Xuất khẩu:
2.1. Nhận gửi tại nơi có tổ chức hải quan:
2.1.1. Người gửi trực tiếp xuất trình vật phẩm, hàng hoá để nhân viên hải quan kiểm tra. Sau khi người gửi làm xong thủ tục hải quan, nhân viên bưu điện nhận gửi theo quy định của bưu điện.
2.1.2. Tại những tỉnh có tổ chức Hải quan nhưng không thành lập Bưu cục Kiểm quan thì Cục Hải quan và Bưu điện tỉnh đó thoả thuận định kỳ kiểm tra hải quan cho các lô hàng xuất (nếu có) theo các quy định của Thông tư này.
2.2. Nhận gửi tại nơi không có tổ chức hải quan:
2.2.1 Người gửi xuất trình vật phẩm, hàng hoá với nhân viên bưu điện. Nếu vật phẩm, hàng hoá không phải chịu thuế, lệ phí và không nằm trong danh mục hàng cấm xuất hoặc cấm nhập vào nước nhận, nhân viên bưu điện nhận gửi theo quy định của bưu điện.
2.2.2 Nếu vật phẩm, hàng hoá phải chịu thuế, lệ phí, nhân viên bưu điện căn cứ vào biểu thuế xuất nhập, bảng giá tính thuế, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu ở người gửi các khoản thuế, lệ phí và thu thêm cước phí thư chuyển tiền (để chuyển tiền thuế), cước một thư ghi số (để Hải quan gửi trả biên lai thuế). Bưu điện yêu cầu người gửi phải làm cam doan khi nhận được giấy báo thuế của hải quan thì nộp đủ số thuế còn thiếu (nếu có).
Bưu điện thanh toán với người gửi và thu lại biên lai tạm thu thuế khi có giấy báo thuế của hải quan. Bưu cục chuyển trả thuế, lệ phí, cước thư ghi số cho hải quan đã tính thuế bằng thư chuyển tiền có cước trong thời hạn 2 ngày kể từ khi thanh toán thuế xong với người gửi.
Bưu điện nơi thu hộ thuế được hưởng khoản thù lao trên tổng số thuế thu hộ theo quy định của Bộ Tài chính (có văn bản hướng dẫn sau). Việc xử lý chuyển tiền thuế cho hải quan không đúng thời hạn được giải quyết như điểm (c) của mục 1.3.1 trên.
2.3. Kiểm tra hải quan tại Bưu cục Ngoại dịch và Bưu cục Kiểm quan:
2.3.1. Kiểm tra hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng từ các Bưu cục không có tổ chức hải quan chuyển đến:
Bưu điện chịu trách nhiệm quản lý bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan.
a) Nhân viên bưu điện xuất trình bưu phẩm, bưu kiện và kiện hàng để nhân viên hải quan kiểm tra. Nếu vật phẩm, hàng hoá đủ điều kiện xuất khẩu nhân viên bưu điện gói bọc lại, nhân viên hải quan niêm phong kiện hàng và đóng dấu "đã hoàn thành thủ tục hải quan" lên vỏ bọc, đồng thời cùng nhân viên bưu điện ký, ghi rõ họ tên vào bộ tờ khai hải quan.
c) Nếu vật phẩm, hàng hoá không đủ điều kiện xuất khẩu, Hải quan ghi rõ lý do, Bưu cục ngoại dịch hay Bưu cục Kiểm quan làm thủ tục chuyển hoàn bưu cục gốc để trả lại người gửi. Người gửi được hoàn lại phần cước chưa sử dụng, thuế, lệ phí đã thu.
2.3.2. Tại Bưu cục Kiểm quan:
Bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng sau khi hoàn thành thủ tục hải quan được làm thủ tục chuyển tiếp đến Bưu cục Ngoại dịch.
2.3.2. Tại Bưu cục Ngoại dịch:
a) Bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng đã làm thủ tục hải quan chuyển đến không phải làm lại thủ tục hải quan mà chỉ kiểm tra niêm phong cặp chì. Trong trường hợp có dấu hiệu nghi vấn có thể thực hiện thủ tục tái kiểm và tiến hành kiểm tra như quy định tại điểm 2.3.1.
b) Bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng sau khi hoàn thành thủ tục hải quan tại điểm 2.3.1 (a), (b), 2.3.3 (a) được Bưu cục ngoại dịch làm thủ tục gửi đi nước ngoài theo Thể lệ bưu chính quốc tế, có sự giám sát của nhân viên hải quan. Tuỳ theo phương tiện vận chuyển, vật chứa túi, gói, kiện hàng mà hải quan thực hiện chế độ niêm phong hoặc áp tải bàn giao cho Hải quan cửa khẩu xuất.
2.3.4. Tại các cửa khẩu:
a) Hải quan cửa khẩu (đường bộ, cảng biển, cảng hàng không, ga xe lửa liên vận quốc tế) chỉ căn cứ vào phiếu chuyển chuyến thư máy bay, thuỷ bộ (AV7, C18) vận đơn đối với kiện hàng để nhanh chóng làm thủ tục và giám sát cho đến khi thực xuất.
b) Khi giao túi, kiện container với chủ phương tiện vận tải nếu phát hiện có tình trạng thừa, thiếu so với phiếu chuyển hoặc vận đơn, mất dấu niêm phong, nhãn cổ túi hoặc túi, kiện bị thủng rách ..., thì túi, kiện, container đó được để lại chuyển về Bưu cục ngoại dịch hay địa điểm kiểm tra hải quan xử lý. Nhân viên bưu điện áp tải xác nhận túi, gói thực giao lên phiếu chuyển, vận đơn, sau đó lập biên bản có xác nhận Hải quan và cơ quan vận tải.
3. Những quy định riêng đối với dịch vụ CPN quốc tế.
Việc kiểm tra hải quan đối với tài liệu, mẫu hàng, vật phẩm, hàng hoá kể cả bưu kiện nặng gửi qua dịch vụ CPN quốc tế được thực hiện theo các điểm 1 và 2 (II) nêu trên. Tuy nhiên khi thực hiện cần lưu ý một số điểm đối với dịch vụ này như sau:
3.4. Tại bưu cục Ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan, địa điểm kiểm tra hải quan:
3.4.1. Tuỳ theo lưu lượng dịch vụ CPN mà Hải quan bố trí nhân lực và phương tiện làm việc phù hợp với dây chuyền khai thác và thời gian làm việc của Bưu điện.
b) Loại hàng có thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải thực hiện chế độ khai báo bằng tờ khai hải quan theo quy định hiện hành của Tổng cục Hải quan. Bưu điện được thay mặt khách hàng làm thủ tục khai báo, kiểm tra hải quan và chịu trách nhiệm nộp thuế, lệ phí theo đúng quy định.
1. Xử lý các kiện hàng có vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép:
Khi kiểm tra hải quan, nếu phát hiện toàn bộ vật phẩm, hàng hoá trong bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng là hàng xuất khẩu, nhập khẩu trái phép, hải quan lập biên bản và xử lý theo quy định. Trường hợp một phần vật phẩm, hàng hoá trong kiện hàng là hàng xuất khẩu, nhập khẩu trái phép thì Hải quan lập biên bản toàn bộ số hàng hoá. Vật phẩm, hàng hoá không vi phạm tuỳ theo mức độ và tính chất vụ việc vi pham mà giải quyết cho chuyển phát hoặc thu giữ chờ xử lý. Hải quan sao gửi kết quả xử lý vi phạm cho Bưu điện trong thời hạn theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Bưu phẩm, bưu kiện không phát được cho người nhận sau thời hạn lưu giữ theo quy định của Thể lệ bưu phẩm, bưu điện được chuyển về Bưu cục Ngoại dịch theo Thể lệ bưu phẩm, bưu kiện. Bưu cục Ngoại dịch làm thủ tục chuyển hoàn nước gốc theo Thể lệ bưu chính quốc tế sau khi đã được Hải quan làm thủ tục kiểm tra theo quy định.
3. Thư tín, vật phẩm, hàng hoá chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên ngành khác (Văn hoá, Y tế, Kiểm dịch, An ninh ...):
3.2. Vật phẩm là văn hoá phẩm thì Hải quan làm thủ tục theo các quy định tại Thông tư liên bộ Văn hoá Thông tin - Tổng cục Hải quan và các quy định hiện hành của Nhà nước về vấn đề này.
3.3. Hàng hoá thuộc sự quản lý của các cơ quan chuyên ngành khác được xử lý theo các quy định liên ngành Hải quan, Bưu điện với các ngành chuyên môn và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Túi thư ngoại giao gửi qua dịch vu CPN quốc tế:
4.1. Túi thư ngoại giao được giao nhận tại cửa khẩu sân bay quốc tế, được miễn giấy phép, miễn kiểm tra hải quan nhưng phải khai báo hải quan.
4.2. Hải quan chỉ chấp nhận các kiện hàng nhanh là túi thư ngoại giao khi có đủ dấu hiệu, yếu tố bên ngoài chứng minh và được niêm phong kẹp chì ngoại giao theo các điều ước quốc tế và Điều 8 Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
4.3. Người nhận hoặc gửi túi thư ngoại giao phải có đủ yếu tố chứng minh là giao thông viên ngoại giao.
IV- MỐI QUAN HỆ GIỮA HẢI QUAN VÀ BƯU ĐIỆN
1. Tổng cục Hải quan và Tổng cục Bưu điện hàng năm họp tổng kết, đánh giá mối quan hệ công tác giữa hai ngành, nhằm trao đổi, rút kinh nghiệm và bàn các biện pháp phối hợp công tác cho năm sau.
2. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cùng Cục hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở quy định của Thông tư này trao đổi thống nhất các vấn đề liên quan và cùng quy định bản nội quy làm việc chung tại các nơi giao dịch, khai thác, ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa hai bên.
3. Cán bộ, nhân viên hải quan làm việc ngoài giờ theo yêu cầu của quy trình khai thác, được hưởng chế độ đãi ngộ ngoài giờ theo quy định chung của Bưu điện.
4. Chế độ kiểm tra kho: Định kỳ 3 tháng một lần, Hải quan cùng Bưu điện kiểm tra kho bưu phẩm, bưu kiện thống kê số hàng vô thừa nhận để xử lý theo quy định hiện hành. Khi có dấu hiệu vi phạm, Hải quan có quyền kiểm tra kho. Bưu điện có trách nhiệm để Hải quan thực hiện nhiệm vụ của mình.
5. Trong khi kiểm tra hoặc tạm giữ vật phẩm, hàng hoá của khách hàng để xử lý, nếu nhân viên hải quan hoặc nhân viên Bưu điện làm hư hỏng, mất mát thì nhân viên phạm lỗi phải chịu trách nhiệm bồi thường theo thể lệ của từng loại dịch vụ.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên Bộ giao thông Vận tải và Bưu điện - Tổng cục Hải quan số 13/TTLB ngày 09-01-1991 và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan.
Đặng Văn Thân (Đã ký) | Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
- 1 Thông tư liên tịch 13-TT/LB/BĐ-HQ năm 1991 quy định trách nhiệm của hai ngành trong việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu phẩm, bưu kiện do Tổng cục Bưu điện - Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ về việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh do Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ về việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh do Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Quyết định 62-TCHQ/GSQL năm 1996 về Quy chế kiểm tra, giám sát hải quan đối với vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 06/TT/HQ-BĐ
- 3 Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- 4 Nghị định 121- HĐBT năm 1987 về Điều lệ Bưu chính và Viễn thông do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Thông tư liên tịch 13-TT/LB/BĐ-HQ năm 1991 quy định trách nhiệm của hai ngành trong việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu phẩm, bưu kiện do Tổng cục Bưu điện - Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ về việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh do Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan ban hành