NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC-TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/TT-LN | Hà Nội , ngày 11 tháng 4 năm 1992 |
Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố tại lệnh số 37-LCT-HĐNN8 và lệnh số 38-LCT-HĐNN8 ngày 23-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 189-HĐBT ngày 15-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành quy chế Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước và Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn thực hiện đăng ký kinh doanh đối với các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh như sau:
I. ĐĂNG KÝ KINH DOANH CHO CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
1. Đối tượng đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh (nói ở điều 1, mục 1 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) sau khi được cấp giấy phép hoạt động phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại trọng tài kinh tế Nhà nước.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh chỉ có tư cách pháp nhân và được tiến hành khai trương hoạt động khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh gửi hồ sơ xin đăng ký kinh doanh đến Trọng tài kinh tế Nhà nước. Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh gồm:
a) Một (1) bản chính giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
b) Bản chính và một bản sao giấy chứng nhận cho phép đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở cấp.
c) Bản chính và một bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính.
Sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép cho Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được mở Chi nhánh phụ thuộc, cho Ngân hàng liên doanh được mở chi nhánh tại các tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) khác với nơi đặt trụ sở chính, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh gửi cho Trọng tài kinh tế Nhà nước hồ sơ xin đăng ký kinh doanh như sau:
a) Bản chính và một bản sao giấy phép cho phép mở Chi nhánh phụ thuộc của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Chi nhánh của Ngân hàng liên doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.
b) Bản chính và một bản sao giấy chứng nhận cho phép đặt trụ sở Chi nhánh phụ thuộc hoặc chi nhánh do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi mở chi nhánh phụ thuộc hoặc Chi nhánh cấp.
c) Bản chính và một bản sao giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở.
III. ĐĂNG KÝ KHI THAY ĐỔI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Khi thay đổi một trong các điểm đã ghi trong giấy phép hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, sau khi đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh đều phải đăng ký thay đổi với Trọng tài kinh tế Nhà nước.
IV. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế Nhà nước sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh cũng như chi nhánh phụ thuộc và Chi nhánh của chúng.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế Nhà nước gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến các cơ quan:
- Ngân hàng Nhà nước.
- Cục thuế nơi đặt trụ sở của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoặc các Chi nhánh của chúng.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh cho Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và các Chi nhánh của chúng được lưu giữ tại Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, tất cả các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên doanh đã được cấp giấy phép hoạt động trước đây đều phải làm lại thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của Thông tư này.
Chu Văn Nguyễn (Đã ký) | Đỗ Minh Quý (Đã ký) |
- 1 Quyết định 1891/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên tịch ban hành
- 2 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 200/QĐ-NH5 năm 1992 về sử dụng vốn được cấp, vốn điều lệ của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài; Ngân hàng liên doanh với nước ngoài
- 2 Nghị định 189-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 200/QĐ-NH5 năm 1992 về sử dụng vốn được cấp, vốn điều lệ của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài; Ngân hàng liên doanh với nước ngoài
- 2 Quyết định 1891/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên tịch ban hành
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018