BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ NỘI VỤ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2002/TTLT-BNV-BTC-BNNPTNT | Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2002 |
Thi hành Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã; liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài Chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã như sau:
Cán bộ, công chức Kiểm lâm trong biên chế thuộc các Chi cục Kiểm lâm, hạt kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi được phân công thương xuyên công tác (ít nhất 15 ngày trong một tháng) trên địa bàn xã , phường, thị trấn theo quyết định của Chi cục trươngr chicục Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mức 1: 100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3 so với mức lương tối thiểu.
Mức 3: 140.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên so với mức lương tối thiểu.
1. Nếu thời gian công tác trên địa bàn xã không trọn tháng thì được hưởng mộtnửa mức trợ cấp quy định đôi với xã thuộc địa bàn.
Trường hợp một công chức Kiểmlâm phụ trách nhiều xã có mức trợ cấp khác nhau quy định tại mục II Thông tư này thì mức trợ cấp hưởng được xác định theo mức trợ cấp áp dụng đối với xã có thời gian công tác nhiều nhất trong tháng.
2. Trợ cấp cán bộ công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã do đợn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức Kiểm lâm chi trả cùng lương hàng tháng.
3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ trợ cấp đôi với cán bộ, công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã được bố trí và sử dụng trong phạm vi ngân sách của địa phương được giao.
Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm trước khi quyết định cử cán bộ, công chức Kiểm lâm đến công tác tại địa bàn xã phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và lập sổ theo dõi thời gian cán bộ, công chức Kiểm lâm công tại xã để làm căn cứ chi trả trợ cấp và quyết toán với cơ quan Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2002
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ nội vụ để xem xét, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH | BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP | BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
- 1 Thông tư liên tịch 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 132 /2006/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành Kiểm lâm, Bảo vệ thực vật, Thú y và Kiểm soát đê điều do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội Vụ - Bộ Tài Chính ban hành
- 2 Quyết định 97/2007/QĐ-BNN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2007 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1182/QĐ-BNV năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 1182/QĐ-BNV năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Thông tư liên tịch 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 132 /2006/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành Kiểm lâm, Bảo vệ thực vật, Thú y và Kiểm soát đê điều do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội Vụ - Bộ Tài Chính ban hành
- 2 Nghị định 39-CP năm 1994 về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm
- 3 Quyết định 97/2007/QĐ-BNN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2007 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 1182/QĐ-BNV năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013