BỘ NỘI VỤ-BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/2005/TTLT-BQP-BNV | Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2005 |
Căn cứ Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2005 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 119/CP);
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bội Nội vụ;
Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác quốc phòng quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 119/CP, liên Bộ: Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hướng dẫn việc kiện toàn tổ chức và bố trí cán bộ, công chức, sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổng công ty Nhà nước và các địa phương sau:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được Chính phủ quy định thành lập Vụ để tham mưu giúp Bộ trưởng về công tác quốc phòng, gồm:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Vụ Quốc phòng – An ninh;
- Văn phòng Chính phủ có Vụ Nội chính;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo có Vụ Giáo dục quốc phòng;
- Bộ Tài chính có Vụ I.
2. Các Bộ có phòng công tác quốc phòng để tham mưu giúp Bộ trưởng về công tác quốc phòng gồm:
- Bộ Y tế.
- Bộ Công nghiệp.
3. Tại Bộ Quốc phòng: Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu là cơ quan thường trực giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo dõi, chỉ đạo công tác quốc phòng tại các Bộ, ngành và địa phương.
II. Các Bộ, ngành bố trí sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã bố trí sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng thì giữ nguyên; nếu chưa bố trí thì trao đổi thống nhất với Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định bố trí sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng, gồm:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Văn phòng Chính phủ.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bộ Y tế.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Công nghiệp.
- Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ Bưu chính - Viễn thông.
- Bộ Thủy sản.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ Xây dựng.
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
1. Bộ Tài chính.
2. Bộ Ngoại giao.
3. Bộ Tư pháp.
4. Bộ Khoa học - Công nghệ.
5. Bộ Văn hóa – Thông tin.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Bộ Thương mại.
8. Thanh tra Chính phủ.
9. Ủy ban dân tộc.
10. Ủy ban Thể dục Thể thao.
11. Tổng công ty Thép Việt Nam.
12. Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
13. Tổng công ty Giấy Việt Nam.
14. Tổng công ty xi măng Việt Nam.
15. Tổng công ty Cao su Việt Nam.
16. Tổng công ty Than Việt Nam.
17. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
18. Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
19. Tổng công ty Hóa chất Việt Nam.
20. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
21. Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
22. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
23. Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổng công ty Nhà nước không có tên trong danh sách trên, bố trí cán bộ, công chức trong biên chế của cơ quan kiêm nhiệm làm công tác quốc phòng.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào đặc điểm và điều kiện thực tế ở địa phương quyết định cụ thể việc bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác quốc phòng tại các Sở Giáo dục & đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại cần bố trí cán bộ, công chức trong biên chế của cơ quan kiêm nhiệm làm công tác quốc phòng.
1. Căn cứ và Thông tư này các Bộ, ngành và địa phương bố trí cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm làm công tác quốc phòng và gửi danh sách về Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ/ Bộ Tổng Tham mưu).
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư số 93/TT-LB ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Bộ Quốc phòng và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn về tổ chức, cán bộ làm công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương, và các quy định, hướng dẫn trước đây trái với thông này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành và địa phương phản ánh kịp thời với Bộ Quốc phòng, Bội Nội vụ để xem xét, phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
- 1 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn về quản lý, điều hành hoạt động của cán bộ biệt phái tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Quyết định 133/2005/QĐ-BQP thành lập Ban Chỉ huy quân sự các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 3 Nghị định 119/2004/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
- 4 Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 1 Quyết định 133/2005/QĐ-BQP thành lập Ban Chỉ huy quân sự các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2 Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 3 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn về quản lý, điều hành hoạt động của cán bộ biệt phái tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Thông tư 121/2020/TT-BQP về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 5 Quyết định 744/QĐ-BQP năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng năm 2020