- 1 Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BQP-BYT-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 135/2007/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn Nghị định 153/2006/NĐ-CP về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất về y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn bảo hiểm y tế đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/2007/TTLT-BQP-BYT-BTC | Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2007 |
Căn cứ Nghị định số 153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất về y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu;
Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về việc khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế của người đang làm công tác cơ yếu như tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Người đang làm công tác cơ yếu (sau đây gọi tắt là người làm cơ yếu) là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác tại Ban cơ yếu Chính phủ; người làm cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân, bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân đang công tác tại Ban cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.3. Học sinh cơ yếu đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí và phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã (hệ số 0,1) được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh như hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quân đội nhân dân.
- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng;
- Bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân; của vợ hoặc chồng;
- Vợ hoặc chồng;
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng không áp dụng
3.1. Thân nhân người làm cơ yếu quy định tại điểm 2.4, khoản 2, mục I Thông tư này thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định hiện hành hoặc khi người làm cơ yếu đã thôi làm cơ yếu.
3.2. Con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật dưới 6 tuổi và từ đủ 18 tuổi trở lên không thuộc trường hợp bị tàn tật mất khả năng lao động.
II. CHẾ ĐỘ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CƠ YẾU
1. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh và phân tuyến điều trị
Người làm cơ yếu được khám sức khỏe định kỳ và khi ốm đau, bệnh tật được khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh xá, tuyến bệnh viện của quân đội thuộc huyện (quận), tỉnh, thành phố trên địa bàn công tác căn cứ vào cấp bậc quân hàm và mức lương tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ. Phân tuyến điều trị theo khu vực như sau:
1.1. Người làm cơ yếu tại khu vực phía bắc từ Quảng Bình trở ra: Bệnh viện Trung ương quân đội 108, Viện y học cổ truyền quân đội, Bệnh viện 103 và Bệnh viện 354.
1.2. Người làm cơ yếu tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Trung, Tây Nguyên: Bệnh viện 17/Quân Khu 5.
1.3. Người làm cơ yếu tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Nam Bộ: Bệnh viện 175/Bộ Quốc phòng.
1.4. Đối với các trường hợp cấp cứu, bệnh cấp tính vượt quá khả năng chuẩn đoán và điều trị của quân y đơn vị, nếu gần các cơ sở y tế dân y thì gửi bệnh nhân đến đó cấp cứu, điều trị đến khi ổn định và xét thấy không cần thiết phải chuyển lên quân y tuyến trên thì chuyển người bệnh trở lại quân y đơn vị điều trị tiếp. Việc thanh toán viện phí đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y theo giá viện phí hiện hành do cấp có thẩm quyền phê duyệt, kinh phí do Bộ Quốc phòng đảm bảo.
2. Hồ sơ, thủ tục khi đi khám bệnh, chữa bệnh
2.1. Khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện thuộc tuyến điều trị đã đăng ký, người làm cơ yếu phải xuất trình giấy giới thiệu khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp cấp cứu tại các bệnh viện không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên thì trước khi ra viện phải hoàn tất các thủ tục về giấy giới thiệu khám bệnh, chữa bệnh.
2.2. Việc cấp giấy giới thiệu đi khám bệnh, chữa bệnh (theo mẫu số 1), yêu cầu phải đảm bảo đúng người, đúng đối tượng theo quy định và phải chịu trách nhiệm toàn bộ về pháp lý của các giấy tờ đó.
Khi có thay đổi về nhân sự, con dấu và mẫu giấy giới thiệu đã đăng ký phải thông báo kịp thời cho các bệnh viện biết.
3.1. Nhà nước bảo đảm ngân sách để thực hiện tiêu chuẩn vật chất y tế phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe đối với người làm cơ yếu được áp dụng các danh mục số 04, 05 và 06 quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Danh mục quy định kèm theo Nghị định số 153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ.
III. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI THÂN NHÂN NGƯỜI LÀM CƠ YẾU
1. Mức đóng bảo hiểm y tế
Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng đối với thân nhân người làm cơ yếu quy định tại điểm 2.4, khoản 2, Mục I Thông tư này bằng 3% mức tiền lương tối thiểu chung theo các tháng tham gia bảo hiểm y tế.
2. Chế độ được hưởng
Thân nhân người làm cơ yếu có thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành đối với người có thẻ Bảo hiểm y tế bắt buộc.
3. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế
3.1. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế lần đầu:
3.1.1. Bản kê khai của người làm cơ yếu về thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp (mẫu số 2).
3.1.2. Danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người làm cơ yếu cư trú cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố) với người làm cơ yếu, do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người làm cơ yếu ký tên, đóng dấu (mẫu số 3a và 3b).
3.2. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế những năm tiếp theo:
3.2.1. Bản kê khai của người làm cơ yếu khi có sự thay đổi, bổ sung về thân nhân của họ được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế (mẫu số 2).
3.2.2. Danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người làm cơ yếu cư trú cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố) với người làm cơ yếu lập trên cơ sở danh sách năm đầu được điều chỉnh, bổ sung số thân nhân tăng, giảm của năm đó, do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người làm cơ yếu ký tên, đóng dấu (mẫu số 3a và 3b).
4. Trình tự đăng ký và thời gian mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế
4.1. Người làm cơ yếu và cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người làm cơ yếu làm bản kê khai và lập danh sách thân nhân người làm cơ yếu theo quy định tại tiết 3.1.1 và 3.1.2 khoản 3, Mục III Thông tư này.
4.2. Thời gian mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế:
Việc kê khai đăng ký khám bệnh, chữa bệnh đối với thân nhân người làm cơ yếu vào tháng 9; mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người làm cơ yếu hoàn thành vào tháng 12 hàng năm.
4.3. Trường hợp thân nhân của nhiều người làm cơ yếu thì việc đăng ký, mua thẻ Bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
4.3.1. Thân nhân ở với người làm cơ yếu nào thì người đó kê khai, đăng ký.
4.3.2. Nếu thân nhân cùng ở với nhiều người làm cơ yếu thì đăng ký theo thứ tự: con trai, con gái, con dâu, con rể, con nuôi (nếu cùng hàng trong thứ tự thì người con trưởng được kê khai, đăng ký).
4.3.3. Nếu cả bố và mẹ là người làm cơ yếu thì người mẹ kê khai, đăng ký cho các con.
4.3.4. Nếu thân nhân của một hoặc nhiều người làm cơ yếu, nhưng không ở cùng với người làm cơ yếu thì người làm cơ yếu là con trưởng chịu trách nhiệm kê khai, đăng ký.
5. Kinh phí để thực hiện
Kinh phí để thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người làm cơ yếu được cấp từ ngân sách Nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của Ban cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm kinh phí đóng Bảo hiểm y tế hàng tháng, mua thẻ Bảo hiểm y tế và lệ phí.
Lệ phí bảo đảm cho việc tổ chức triển khai đăng ký khám bệnh, chữa bệnh, mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người làm cơ yếu (bao gồm tuyên truyền, triển khai, in ấn mẫu biểu, lập danh sách, xét duyệt, mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế đến từng thân nhân người làm cơ yếu) được tính bằng 2% tổng kinh phí mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người làm cơ yếu. Việc quản lý và mức chi được thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
1.1. Chủ trì phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho người làm cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.
1.2. Cục Tài chính tổ chức việc tiếp nhận kinh phí, để tổ chức bảo đảm thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm cơ yếu thuộc Ban cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sử dụng cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.
1.3. Cục Quân y triển khai thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến bệnh viện của quân đội; quản lý, đăng ký, thống kê tình hình khám bệnh, chữa bệnh, thu dung, điều trị hàng tháng đối với người làm cơ yếu đúng với quy định của Bộ Quốc phòng và quy định tại Thông tư này.
1.4. Cục Chính sách phối hợp với Cục Quân y để quản lý, thực hiện việc theo dõi chỉ đạo, kiểm tra thực hiện chế độ khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm cơ yếu đúng với đối tượng và tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm
Chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm cơ yếu và thân nhân người làm cơ yếu có thẻ Bảo hiểm y tế theo đúng các quy định hiện hành và theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm
Đảm bảo ngân sách cho việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm cơ yếu và thân nhân của họ theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm
Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người làm cơ yếu mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người làm cơ yếu tại Ban cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương (số thân nhân cùng địa bàn công tác và số thân nhân không cùng địa bàn công tác với người làm cơ yếu) đúng chế độ và thời gian quy định.
5. Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý người làm cơ yếu có trách nhiệm
5.1. Lập danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người làm cơ yếu như quy định tại tiết 3.2.2, khoản 3, mục III Thông tư này.
5.2. Đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh xá, bệnh viện quân đội với cơ quan quân sự các quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các bệnh viện theo tuyến đăng ký của người làm cơ yếu.
5.3. Giới thiệu con dấu, mẫu giấy giới thiệu và chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng cơ yếu với các bệnh xá, bệnh viện quân đội theo tuyến điều trị.
5.4. Cấp giấy giới thiệu đi khám bệnh, chữa bệnh cho người làm cơ yếu thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
5.5. Hàng năm, dự toán ngân sách để mua thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người làm cơ yếu (cùng địa bàn công tác và không cùng địa bàn công tác) tại Bộ, ngành, địa phương mình. Việc mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
Trực tiếp ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để mua thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người làm cơ yếu tại Bộ, ngành, địa phương mình (có cùng địa bàn công tác và không cùng địa bàn công tác) giao cho người làm cơ yếu chuyển về cho thân nhân.
5.6. Theo dõi quản lý thân nhân người làm cơ yếu được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc; phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế và thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với thân nhân người làm cơ yếu đúng thời gian và chế độ quy định.
6. Ban cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm
6.1. Hàng năm, lập danh sách người làm cơ yếu tại Ban cơ yếu Chính phủ và tổng hợp danh sách người làm cơ yếu ở các Bộ, ngành, địa phương đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến bệnh viện của quân đội gửi về Bộ Quốc phòng (Cục Quân y, Cục Tài chính) để quản lý và tổ chức việc khám bệnh, chữa bệnh.
6.2. Giới thiệu chữ ký của Thủ trưởng đơn vị và của cán bộ phụ trách y tế, mẫu dấu của đơn vị, giấy giới thiệu với tuyến bệnh viện điều trị của quân đội theo danh sách đăng ký của người làm cơ yếu tại Ban cơ yếu Chính phủ.
6.3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng theo dõi việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm cơ yếu tại Ban cơ yếu Chính phủ và người làm cơ yếu tại các Bộ, ngành, địa phương.
6.4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người làm cơ yếu theo dõi việc mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người làm cơ yếu đúng chế độ quy định tại Thông tư này.
6.5. Dự toán ngân sách hàng năm để mua thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người làm cơ yếu (có cùng địa bàn công tác và không cùng địa bàn công tác) tại Ban cơ yếu Chính phủ. Việc mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người làm cơ yếu tại Ban cơ yếu Chính phủ (có cùng địa bàn công tác và không cùng địa bàn công tác) tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và giao cho người làm cơ yếu chuyển về cho thân nhân.
6.6. Người làm cơ yếu có trách nhiệm đăng ký với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp của mình về nơi cư trú, cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của thân nhân có thẻ Bảo hiểm y tế. Khi có thân nhân không còn đủ tiêu chuẩn hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm 3.1 và điểm 3.2, khoản 3, Mục I Thông tư này thì người làm cơ yếu phải báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp để giải quyết theo quy định.
1. Ban cơ yếu Chính phủ lập danh sách và phối hợp với Bộ Quốc phòng để tổ chức việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học sinh đang học tại các trường cơ yếu được chặt chẽ, đúng chế độ như đối với công nhân viên chức quốc phòng có cùng ngạch, bậc lương và hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quân đội nhân dân.
2. Cá nhân, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có hành vi khai man hoặc xác nhận không đúng sự thực trong triển khai, tổ chức thực hiện Thông tư này, ngoài việc bồi thường thiệt hại, còn phải xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và địa phương phản ánh về Liên Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ để có hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
Đơn vị: ………………… Số: ……………………… | (ban hành kèm theo Thông tư số 135/2007/TTLT-BQP-BTC-BYT) |
Kính gửi: …………………………………………………….
Họ và tên:........................................................ Tuổi:..........................................................
Quân hàm (hệ số lương):.................................. Đơn vị:......................................................
Sổ sức khỏe (có không mang theo):....................................................................................
Căn bệnh:...........................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Ý kiến đề nghị:....................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
| Ngày… tháng… năm… |
BẢN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU VỀ THÂN NHÂN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BHYT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 135/2007/TTLT-BQP-BTC-BYT)
Họ tên người làm công tác cơ yếu:................................. Cấp bậc (Hệ số lương):........................................................ Chức vụ:........................................................................
Đơn vị:...............................................................................................................................................................................
STT | Họ và tên thân nhân được hưởng chế độ BHYT | Năm sinh | Quan hệ với người làm công tác cơ yếu | Chỗ ở hiện nay của thân nhân (Số nhà, ngõ, ngách, đường, phố, xóm, thôn, xã (phường); huyện (quận); tỉnh (T. phố)) | Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu | Ghi chú | |
Nam | Nữ | ||||||
I | Cư trú cùng địa bàn đóng quân với người làm công tác cơ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Cư trú không cùng địa bàn đóng quân với người làm công tác cơ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CƠ QUAN QUẢN LÝ Ghi chú: Mẫu này dùng để kê khai đối tượng được hưởng chế độ BHYT và bổ sung thân nhân được hưởng chế độ BHYT theo quy định. - Họ và tên thân nhân viết chữ in hoa, đủ dấu. | Ngày… tháng… năm 200.. |
ĐƠN VỊ: ………………… …………………………. | DANH SÁCH ĐĂNG KÝ MUA THẺ BHYT ĐỐI VỚI THÂN NHÂN NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU CƯ TRÚ CÙNG ĐỊA BÀN VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU |
STT | Họ và tên thân nhân | Năm sinh | Chỗ ở hiện nay của thân nhân (Số nhà, ngõ xóm, thôn; xã (phường); huyện (quận); tỉnh (T.phố)) | Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu | - Họ tên người làm công tác CY - Đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngày… tháng… năm 200.. |
Ghi chú: Mẫu này dùng cho đơn vị quản lý người làm công tác cơ yếu để đăng ký mua, cấp thẻ BHYT và thanh quyết toán kinh phí BHYT đối với thân nhân người làm công tác cơ yếu cùng địa bàn cư trú.
ĐƠN VỊ: ………………… …………………………. | DANH SÁCH ĐĂNG KÝ MUA THẺ BHYT ĐỐI VỚI THÂN NHÂN NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU CƯ TRÚ KHÔNG CÙNG ĐỊA BÀN VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU |
STT | Họ và tên thân nhân | Năm sinh | Chỗ ở hiện nay của thân nhân (Số nhà, ngõ xóm, thôn; xã (phường); huyện (quận); tỉnh (T.phố)) | Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu | - Họ tên người làm công tác CY - Đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngày… tháng… năm 200… |
Ghi chú: Mẫu này dùng cho đơn vị quản lý người làm công tác cơ yếu để đăng ký mua, cấp thẻ BHYT và thanh quyết toán kinh phí BHYT đối với thân nhân người làm công tác cơ yếu không cùng địa bàn cư trú.
- 1 Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BQP-BYT-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 135/2007/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn Nghị định 153/2006/NĐ-CP về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất về y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn bảo hiểm y tế đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 4 Thông tư 52/2018/TT-BQP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 5 Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018