- 1 Thông tư 52/2018/TT-BQP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 2 Quyết định 287/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 463/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực năm 2018
- 4 Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2011 |
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1990, năm 1994 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ;
Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ (gọi chung là Nghị định 38/2007/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện khoản 4, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 3 về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ; khoản 3, khoản 4 Điều 7 về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình quy định tại Nghị định 38/2007/NĐ-CP.
2. Thông tư này áp dụng đối với công dân nam là học sinh, sinh viên, học viên đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương (sau đây gọi chung là công dân) trong độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện xét tạm hoãn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân.
Điều 2. Hướng dẫn khoản 4, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 3 Nghị định 38/2007/NĐ-CP
1. Đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ:
a) Công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ và học viên là hạ sĩ quan, binh sĩ đang học tập tại các trường quân đội, trường ngoài quân đội theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.
b) Công dân đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức giáo dục chính quy tập trung gồm:
- Trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;
- Trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề;
- Các đại học, trường cao đẳng, trường đại học;
- Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương;
- Các trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.
c) Học viên đang học tập trung theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở hoặc cấp trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục.
d) Công dân đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo mười hai tháng trở lên.
2. Công dân nêu tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung đầu tiên, trường hợp tiếp tục học tập ở các khoá khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
- Thời gian một khóa đào tạo tập trung được tính từ ngày nhà trường quy định có mặt nhập học (ghi trong giấy báo nhập học) đến khi tốt nghiệp khoá học.
- Một khoá học chỉ thực hiện ở một trình độ đào tạo, trường hợp đào tạo liên thông phải liên tục không gián đoạn.
3. Những công dân sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Theo học các loại hình đào tạo khác ngoài quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đang học nhưng bị buộc thôi học;
c) Tự bỏ học hoặc ngừng học tập một thời gian liên tục từ sáu tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
d) Hết thời hạn học tập tại trường một khoá học;
đ) Chỉ ghi danh, đóng học phí nhưng thực tế không học tại trường;
4. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.
Điều 3. Hướng dẫn khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP
1. Trách nhiệm của giám đốc các đại học, học viện; hiệu trưởng các trường, viện trưởng các viện nghiên cứu:
a) Kiểm tra, tiếp nhận và bàn giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở. Thời hạn bàn giao là ba mươi ngày kể từ khi nhà trường khai giảng khoá học.
b) Thông báo cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở danh sách công dân ra trường trước sáu mươi ngày để chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự về ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú hoặc làm việc sau khi ra trường.
c) Thông báo kịp thời cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú và nơi nhà trường đặt trụ sở những công dân hết thời hạn học tập tại trường đối với hệ đào tạo chính quy tập trung, bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập liên tục quá sáu tháng để đưa ra khỏi danh sách những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ.
d) Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên của nhà trường được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có thời hạn từ mười hai tháng trở lên, đến ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký vắng mặt dài hạn cho công dân sẵn sàng nhập ngũ; nếu thời hạn từ ba tháng đến dưới một năm thì đăng ký tạm vắng. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày công dân đó về lại nhà trường, đến ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký lại.
đ) Không tiếp nhận công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đến trường nhập học mà không có giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, giấy xác nhận đăng ký vắng mặt của ban chỉ huy quân sự cấp xã.
e) Tiếp nhận vào học đối với các công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và có giấy báo nhập học trước hoặc sau thời điểm nhập ngũ theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Nghĩa vụ quân sự.
2. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp xã:
Báo cáo cơ quan quân sự cấp huyện những công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ nêu tại
3. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú trước khi đến trường nhập học:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân đã trúng tuyển vào các trường.
b) Tiếp nhận, quản lý, đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân sau khi đã học xong tại các trường về lại nơi cư trú và số công dân bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập theo quy định tại
4. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở:
a) Tiếp nhận, quản lý các công dân thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự đang học tập tại các trường thuộc địa bàn quản lý.
b) Chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân đã tốt nghiệp về ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú hoặc nơi đến làm việc sau khi ra trường.
c) Thông báo, chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân hết thời hạn học tập tại trường đối với hệ đào tạo chính quy tập trung, bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập theo quy định tại
d) Đăng ký, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân thuộc diện sẵn sàng nhập ngũ được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài.
đ) Thực hiện chế độ đăng ký hàng năm cho công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ tại các trường theo quy định tại Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
5. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân đến làm việc sau khi ra trường:
Kiểm tra, tiếp nhận, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân đến địa phương làm việc. Nếu công dân có địa chỉ thường xuyên cư trú khác nơi làm việc thì ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú kiểm tra, tiếp nhận, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân.
a) Trường hợp đã nhận được lệnh gọi nhập ngũ và nhận được giấy báo nhập học vào các trường đào tạo trình độ cao đẳng, đại học trở lên phải báo cáo với ban chỉ huy quân sự cấp xã trước mười ngày kể từ thời điểm giao nhận quân quy định tại lệnh gọi nhập ngũ để được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo sau thời hạn trên thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
b) Công dân nhận được giấy báo nhập học đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề, khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ chậm nhất sau ba ngày phải báo cáo với ban chỉ huy quân sự cấp xã để được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo sau thời hạn trên thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
c) Công dân đến trường làm thủ tục nhập học phải mang theo giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự do ban chỉ huy quân sự cấp huyện, giấy xác nhận đăng ký vắng mặt do ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú cấp.
7. Trách nhiệm của đơn vị quân đội đối với công dân khi đã nhập ngũ có giấy báo trúng tuyển vào học tại các trường.
Đơn vị đang quản lý quân nhân (cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương) có trách nhiệm thông báo cho nhà trường (nơi phát hành giấy báo nhập học) để bảo lưu kết quả trúng tuyển của thí sinh đến khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự theo quy định taị khoản 4, Điều 56 của Luật Nghĩa vụ quân sự.
1. Các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm phối hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện và tiến hành thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện Thông tư này của các tổ chức và cá nhân theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các Quân khu, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các nhà trường trong quá trình tổ chức thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2011 và thay thế Thông tư liên tịch số 121/2007/TTLB-BQP-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường, viện trưởng viện nghiên cứu, chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
Nơi nhận: |
- 1 Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ do Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT sửa đổi Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn Nghị định 38/2007/NĐ-CP về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Văn bản hợp nhất 02/TTLTHN-BQP hợp nhất Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 38/2007/NĐ-CP về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ do Bộ Quốc phòng ban hành
- 4 Thông tư 52/2018/TT-BQP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 5 Quyết định 287/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 463/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực năm 2018
- 7 Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
- 8 Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
- 1 Nghị định 32/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 2 Nghị định 38/2007/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ
- 3 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
- 4 Nghị định 83/2001/NĐ-CP về đăng ký nghĩa vụ quân sự
- 5 Thông tư 1144/TTLB-QP-GDĐT về hướng dẫn thực hiện nghị định số 03/CP ngày 16 tháng 1 năm 1995 của chính phủ quy định việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với học sinh, sinh viên và đối với thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân viên chức nhà nước làm việc ở các khu vực có nhiều khó khăn của Liên Bộ Quốc phòng - Giáo dục và Đào tạo
- 6 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994
- 7 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990
- 8 Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 1 Thông tư liên tịch 121/2007/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ do Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Thông tư 1144/TTLB-QP-GDĐT về hướng dẫn thực hiện nghị định số 03/CP ngày 16 tháng 1 năm 1995 của chính phủ quy định việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với học sinh, sinh viên và đối với thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân viên chức nhà nước làm việc ở các khu vực có nhiều khó khăn của Liên Bộ Quốc phòng - Giáo dục và Đào tạo
- 3 Thông tư 52/2018/TT-BQP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 4 Quyết định 287/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 463/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực năm 2018
- 6 Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018