- 1 Thông tư liên tịch 04/1997/TTLB-BTCQTTU-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính, Quản trị trung ương - Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW bổ sung Thông tư 04-TT/LB về cơ chế quản lý tài chính Đảng do Bộ tài chính-Ban Tài chính quản trị trung ương ban hành
- 1 Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 10/2004/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối vớii các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
LIÊN TỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2004 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẢNG
Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX;
Căn cứ vào Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
Liên tịch Bộ Tài chính – Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính đảng như sau:
1. Tài chính, tài sản của Đảng Cộng sản Việt Nam do Đảng thống nhất quản lý, điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp với phân cấp quản lý, đảm bảo tính độc lập tự chủ trong công tác quản lý ngân sách nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ của từng cấp ủy và của toàn Đảng.
2. Trung ương Đảng quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng. Các cấp ủy Đảng chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản của cấp mình và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn của cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Ban Tài chính – Quản trị Trung ương, Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị các tỉnh ủy, thành ủy thực hiện chức năng cơ quan tài chính của cấp ủy các cấp thừa ủy quyền cấp ủy làm chủ sở hữu tài sản của Đảng.
3. Ngân sách nhà nước các cấp có trách nhiệm đảm bảo cân đối kinh phí cho hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các cơ quan Đảng ở trung ương;
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho hoạt động của các cấp ủy và các cơ quan của cấp ủy ở địa phương theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Ủy ban nhân dân và Ban Thường vụ tỉnh, thành ủy xây dựng phương án phân cấp ngân sách cho các huyện ủy, quận ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo một trong hai phương án sau đây:
+ Huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh là đơn vị dự toán thuộc ngân sách đảng cấp tỉnh.
+ Huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện.
- Kinh phí hoạt động của đảng ủy xã, phường, thị trấn; tổ chức Đảng các cấp thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư trung ương Đảng và thông tư liên tịch của Ban Tài chính – Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính hướng dẫn.
4. Các cơ quan tài chính đảng và các đơn vị dự toán trực thuộc mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Cơ quan tài chính nhà nước các cấp thực hiện việc cấp kinh phí đảm bảo chi cho hoạt động thường xuyên của Đảng bằng hình thức lệnh chi tiền;
Các nguồn kinh phí khác (chi đầu tư xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia, …) thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
5. Niên độ thực hiện ngân sách đảng theo niên độ ngân sách Nhà nước.
1. NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH ĐẢNG:
1.1. Nguồn thu của ngân sách Đảng:
1.1.1. Thu nội bộ:
a. Các nguồn thu cân đối vào chi thường xuyên:
- Thu sự nghiệp từ các đơn vị sự nghiệp (xuất bản báo, tạp chí và các đơn vị sự nghiệp khác).
- Thu khác (Thu thanh lý tài sản cố định, các khoản thu ủng hộ, biếu tặng …)
b. Các nguồn thu không cân đối vào chi thường xuyên:
- Thu đảng phí: Số thu đảng phí của các cấp ngân sách đảng được quản lý, sử dụng theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09-QĐ/TW ngày 24/9/2001 của Bộ Chính trị.
- Thu từ các doanh nghiệp của Đảng (trừ thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo luật định). Khoản thu này chỉ dùng lập quỹ dự trữ của Đảng ở các cấp; việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng.
1.1.2. Kinh phí bố trí dự toán năm trước chưa thực hiện chuyển sang (nếu có).
1.1.3. Nguồn ngân sách nhà nước cấp: Được tính trên cơ sở chênh lệch giữa tổng chi ngân sách đảng được duyệt (bao gồm cả kinh phí dự phòng) ở mỗi cấp trừ các khoản thu nội bộ được đưa vào cân đối chi thường xuyên.
1.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách Đảng:
1.2.1. Chi từ nguồn kinh phí thường xuyên:
a. Chi đảm bảo hoạt động của bộ máy các cơ quan, đơn vị hành chính – sự nghiệp của Đảng có tính chất tương đối ổn định, được tính trên cơ sở biên chế và nhiệm vụ chính trị được giao và đảm bảo tính tương quan với các cơ quan nhà nước cùng cấp;
b. Chi đảm bảo hoạt động của các tổ chức Đảng các cấp theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
c. Các khoản chi đảm bảo các nhiệm vụ đặc thù của các cấp ủy Đảng được tính theo thực tế yêu cầu, nhiệm vụ hàng năm:
- Chi đảm bảo hoạt động đối ngoại (Đoàn ra, đoàn vào, chi cho các cơ quan thường trú ở ngoài nước …);
- Trợ giá giấy, xuất bản; chi các chuyên đề nghiên cứu các chuyên đề, đề án; phổ biến và quán triệt Nghị quyết; Đại hội Đảng các cấp, hội nghị cán bộ, … ;
- Các khoản chi thực hiện chính sách cán bộ, các đối tượng có công với nước và các khoản chi đặc biệt khác (lão thành cách mạng, các Bà mẹ Việt Nam anh hùng; các khoản chi đặc biệt khác …);
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của Đảng;
- Mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.
Ngoài ra để đảm bảo kịp thời kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất của các cấp ủy, ngân sách đảng các cấp được tính khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng chi thường xuyên ngân sách đảng được duyệt.
1.2.2. Các khoản chi do Nhà nước đầu tư trực tiếp bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc cơ quan Đảng;
- Chi đề tài, đề án nghiên cứu khoa học; chi chương trình mục tiêu quốc gia …;
- Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp của đảng (nếu có).
2. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐẢNG:
2.1. Căn cứ lập dự toán:
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách đảng năm trước; nhiệm vụ chính trị trong năm và các chủ trương, định hướng về công tác tài chính các cấp ủy Đảng.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và số kiểm tra của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với ngân sách đảng ở trung ương), của Ủy ban nhân dân cùng cấp (đối với ngân sách đảng ở địa phương); hướng dẫn của các cơ quan chức năng quản lý theo ngành.
- Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của Đảng và Nhà nước; các chỉ tiêu về bộ máy, biên chế của các cơ quan Đảng.
2.2. Trình tự lập dự toán ngân sách Đảng:
Hàng năm, trên cơ sở căn cứ lập dự toán theo quy định tại điểm 2.1 trên; cơ quan tài chính đảng các cấp báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy về định hướng công tác tài chính đảng của cấp mình; hướng dẫn, giao số kiểm tra cho các đơn vị dự toán trực thuộc:
- Ban Tài chính – Quản trị Trung ương hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán cho các đơn vị trực thuộc ngân sách đảng ở trung ương;
- Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
Đối với ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh, thành phố:
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách đảng cấp tỉnh, Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh, thành ủy hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán.
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao số kiểm tra dự toán.
2.2.1. Dự toán ngân sách chi thường xuyên:
- Các đơn vị dự toán căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp ủy Đảng, xây dựng dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị mình. Dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị lập phải bảo đảm đúng nội dung, chi tiết theo mục lục ngân sách, có thuyết minh và căn cứ tính toán từng chỉ tiêu.
- Ban Tài chính – Quản trị Trung ương thẩm định dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc: tổng hợp và lập dự toán ngân sách đảng ở trung ương; trao đổi với Bộ Tài chính về khả năng ngân sách nhà nước đảm bảo cân đối trước khi báo cáo với Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với ngân sách đảng ở địa phương:
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách đảng cấp tỉnh: Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương thẩm định dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc và các huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh; tổng hợp và lập dự toán ngân sách của Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trao đổi với Sở Tài chính về khả năng đảm bảo cân đối của ngân sách Nhà nước địa phương trước khi báo cáo với Ban Thường vụ tỉnh, thành ủy và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách cấp huyện, Sở Tài chính có trách nhiệm trao đổi với Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh, thành ủy trực thuộc trung ương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định định mức phân bổ dự toán ngân sách cho các huyện, quận, thị, thành ủy (đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách) và tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách) để đảm bảo các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao.
Riêng một số khoản chi mang tính chất bảo mật của Trung ương và các cấp ủy, cơ quan tài chính đảng thống nhất với cơ quan tài chính Nhà nước cùng cấp ghi vào dự toán bằng tổng số tiền.
Trong quá trình trao đổi dự toán giữa cơ quan tài chính đảng và cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp, nếu còn ý kiến khác nhau, các cơ quan phải báo cáo với Thường trực Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ (ở cấp trung ương), Thường trực cấp ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp (ở cấp địa phương) xem xét trước khi dự toán được trình Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp.
2.2.2. Dự toán về chi đầu tư xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia, chi hỗ trợ các doanh nghiệp của đảng …. Thủ tục, trình tự lập dự toán thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
a. Dự toán chi xây dựng cơ bản: Trên cơ sở các căn cứ tại điểm 2.1 trên và chủ trương đầu tư của các cấp ủy:
Ban Tài chính – Quản trị Trung ương lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ quan trung ương; trực tiếp trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị các tỉnh, thành ủy trực thuộc trung ương; các huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b. Dự toán chi nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia, … căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý ngành của nhà nước để xây dựng.
2.3. Giao dự toán ngân sách đảng:
Dự toán ngân sách đảng các cấp được giao theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật ngân sách Nhà nước; Sau khi dự toán ngân sách đảng được giao:
- Ban Tài chính – Quản trị Trung ương xây dựng phương án phân bổ, báo cáo Thường trực Ban Bí thư trước khi giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
- Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh ủy, thành ủy xây dựng phương án phân bổ, báo cáo với Thường trực tỉnh, thành ủy trước khi giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao dự toán cho các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy.
2.3.1. Dự toán chi thường xuyên: Dự toán thu, chi giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải chi tiết đến mục theo mục lục ngân sách nhà nước và phù hợp với tổng dự toán được giao.
2.3.2. Vốn xây dựng cơ bản, kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí chương trình mục tiêu …: Thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Kết quả phân bổ và giao dự toán phải thực hiện công khai theo tính chất và phạm vi của nhiệm vụ chi trong các cơ quan Đảng ở từng cấp ủy Đảng và đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định tính chính xác về nội dung phân bổ; đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách cho các đơn vị với nội dung dự toán được giao trước khi gửi kho bạc nơi giao dịch; riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí chương trình mục tiêu, … còn phải gửi cho cơ quan kế hoạch đầu tư và các cơ quan quản lý ngành của Nhà nước theo quy định.
Việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước.
2.4. Điều chỉnh và bổ sung ngân sách đảng:
Trong quá trình thực hiện, nếu có những yêu cầu phát sinh làm thay đổi cơ cấu chi ngân sách hoặc tăng chi ngân sách thì việc thực hiện điều chỉnh hoặc bổ sung cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo trình tự sau:
2.4.1. Đối với kinh phí chi thường xuyên:
- Điều chỉnh cơ cấu dự toán thu, chi giữa các mục, các nội dung chi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong năm mà không làm thay đổi tổng mức dự toán được giao, cơ quan tài chính đảng các cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh. Quyết định điều chỉnh phải đồng gửi cơ quan tài chính Nhà nước cùng cấp. Các đơn vị sử dụng ngân sách không được tự điều chỉnh dự toán chi ngân sách đã được giao.
- Trường hợp phát sinh nhiệm vụ chi vượt quá dự toán được giao, cơ quan tài chính đảng các cấp phải lập, trình dự toán bổ sung theo đúng trình tự như lập dự toán đầu năm.
2.4.2. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia …: Trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3.1. Các khoản thu nội bộ của Đảng: thu đảng phí, thu từ các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp của Đảng, các khoản thu khác được quản lý, sử dụng theo các quy định hiện hành của trung ương Đảng.
3.2. Cấp phát và thực hiện chi ngân sách:
3.2.1. Nguồn kinh phí thường xuyên:
3.2.1.1. Căn cứ vào dự toán năm, dự toán bổ sung được duyệt và dự toán thu, chi hàng quý có chia ra tháng chi tiết đến mục theo mục lục ngân sách, cơ quan tài chính nhà nước các cấp thực hiện việc cấp phát kinh phí cho ngân sách đảng hàng tháng (bao gồm cả kinh phí dự phòng) qua cơ quan tài chính đảng cùng cấp bằng hình thức lệnh chi tiền.
- Bộ Tài chính cấp kinh phí cho ngân sách đảng ở trung ương qua Ban Tài chính – Quản trị Trung ương;
- Sở Tài chính cấp kinh phí cho ngân sách đảng ở địa phương qua Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương.
Trong phạm vi dự toán năm được phân bổ; dự toán bổ sung, điều chỉnh (nếu có) và theo dự toán quý được duyệt; cơ quan tài chính đảng cấp phát kinh phí hàng tháng trực tiếp cho các đơn vị dự toán trực thuộc:
- Ban Tài chính – Quản trị Trung ương cấp kinh phí hàng tháng cho các cơ quan Đảng ở trung ương bằng ủy nhiệm chi;
- Đối với ngân sách đảng ở địa phương:
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách đảng cấp tỉnh: Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị cấp kinh phí hàng tháng cho các cơ quan Đảng ở tỉnh ủy, thành ủy, các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh bằng ủy nhiệm chi.
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách huyện, Phòng tài chính cấp huyện cấp kinh phí cho huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh bằng hình thức lệnh chi tiền.
3.2.1.2. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, căn cứ vào dự toán năm được giao và dự toán thu, chi quý được cơ quan tài chính đảng phê duyệt; quyết định chi theo từng nhiệm vụ cụ thể, gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
3.2.1.3. Nguyên tắc kiểm soát chi:
- Cơ quan tài chính đảng các cấp chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng và nhà nước về quản lý quá trình thực hiện dự toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc; kiểm soát đối với từng nội dung chi theo dự toán và theo các chế độ quy định hiện hành.
- Các khoản chi cấp bằng lệnh chi tiền giữa cơ quan tài chính đảng cho các đơn vị trực thuộc, Kho bạc nhà nước kiểm soát theo tổng số
- Các đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện yêu cầu chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách theo các căn cứ:
+ Các hồ sơ, chứng từ theo quy định của Đảng và nhà nước;
+ Các chế độ chi được cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban hành; các Quyết định của cấp ủy Đảng hoặc cơ quan tài chính đảng các cấp quyết định bằng văn bản.
Việc sử dụng ngân sách dự phòng do thủ trưởng cơ quan tài chính đảng các cấp quyết định, sau khi thực hiện phải báo cáo với thường trực cấp ủy.
3.2.2. Đối với các nguồn kinh phí chi đầu tư xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học, Chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ doanh nghiệp, …: thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐẢNG:
4.1. Kế toán ngân sách:
- Cơ quan đảng là đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp III) thực hiện kế toán, quyết toán, báo cáo quyết toán theo quy định của nhà nước (Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 của Bộ Tài chính) và quy định của cơ quan tài chính đảng cấp trên.
- Cơ quan tài chính đảng các cấp (đơn vị dự toán cấp I) thực hiện kế toán, quyết toán, báo cáo quyết toán và duyệt quyết toán theo quy định của nhà nước (Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 của Bộ Tài chính) và quy định của Ban Tài chính – Quản trị Trung ương.
- Cuối năm ngân sách, những nội dung thuộc dự toán chi trong năm chưa thực hiện được, số dư kinh phí trên tài khoản tiền gửi của cơ quan tài chính đảng và đơn vị dự toán ngân sách đảng các cấp được chuyển sang năm sau để chi: thủ tục chuyển số dư theo quy định hiện hành.
4.2. Quyết toán ngân sách:
4.2.1. Đối với nguồn kinh phí thường xuyên:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện khóa sổ và lập báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm theo đúng quy định hiện hành. Số liệu quyết toán ngân sách phải đúng nội dung từng mục trong dự toán được giao và dự toán được điều chỉnh, bổ sung. Báo cáo quyết toán phải kèm theo thuyết minh cụ thể từng chỉ tiêu.
- Cơ quan Tài chính Đảng các cấp có trách nhiệm phê duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc; chịu trách nhiệm về kết quả phê duyệt của mình và tổng hợp, lập quyết toán ngân sách của cấp mình.
+ Ban Tài chính – Quản trị Trung ương phê duyệt quyết toán của các đơn vị dự toán trực thuộc; tổng hợp và lập quyết toán ngân sách đảng ở Trung ương gửi Bộ Tài chính để có ý kiến thẩm định bằng văn bản trước khi báo cáo Ban Bí thư Trung ương xem xét, phê duyệt.
+ Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh, thành ủy thẩm định, phê duyệt quyết toán của các đơn vị dự toán trực thuộc; tổng hợp và lập quyết toán của cấp mình; gửi Sở Tài chính để có ý kiến thẩm định bằng văn bản trước khi báo cáo Ban thường vụ tỉnh, thành ủy xem xét phê duyệt. Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách cấp huyện, Văn phòng huyện, quận, thị ủy, thành ủy lập báo cáo quyết toán gửi Phòng tài chính cấp huyện để có ý kiến thẩm định bằng văn bản trước khi báo cáo Ban Thường vụ huyện, quận, thị ủy, thành ủy và gửi Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh, thành ủy phê duyệt.
2.4.2. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia …: Thực hiện chế độ quyết toán theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
* Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị các tỉnh, thành ủy phải lập báo cáo tổng hợp quyết toán của cấp mình và các huyện ủy, quận ủy, thị ủy (đầy đủ các nguồn kinh phí) để báo cáo Ban thường vụ tỉnh, thành ủy đồng gửi Ban Tài chính – Quản trị Trung ương theo đúng các quy định.
5. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA HỆ THỐNG NGÂN SÁCH ĐẢNG:
Cơ quan tài chính đảng các cấp và các đơn vị trực thuộc thực hiện thống nhất các quy định của Ban Tài chính – Quản trị Trung ương về tổng hợp dự toán, quyết toán ngân sách, tình hình quản lý và sử dụng tài sản của đảng theo định kỳ báo cáo, mẫu biểu báo cáo.
Các tỉnh, thành ủy phải tổng hợp báo cáo quyết toán chung của toàn tỉnh đảng bộ gửi về Ban Tài chính – Quản trị Trung ương trước ngày 15/8 hàng năm. Thời gian gửi báo cáo quyết toán của các cấp ủy cấp dưới và các đơn vị trực thuộc tỉnh, thành ủy do Ban Tài chính – Quản trị hoặc Văn phòng tỉnh, thành ủy quy định.
6.1. Ủy ban kiểm tra cấp ủy chịu trách nhiệm kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp theo quy định của Điều lệ Đảng. Các vi phạm pháp luật trong quản lý tài chính và ngân sách đảng, ngoài việc xử lý bằng các hình thức kỷ luật của Đảng, phải được xem xét xử lý theo các quy định của pháp luật.
6.2. Cơ quan tài chính đảng các cấp có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, việc chấp hành các chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách, tình hình sử dụng tài sản và các quy định về công tác kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ đối với các đơn vị trong phạm vi mình quản lý và cơ quan tài chính đảng cấp dưới.
6.3. Các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu của Đảng ngoài sự kiểm tra tài chính của ủy ban kiểm tra và cơ quan tài chính cấp ủy còn chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng nhà nước theo quy định hiện hành.
6.4. Cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát đối với các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế, các công trình đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định và khi có yêu cầu của các cấp ủy Đảng thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị, cơ quan khác của Đảng theo phạm vi nhất định.
Thông tư này thay thế cho các Thông tư số 04-TT/LB ngày 24/9/1997, Thông tư số 129/1998/TTLT-BTC-BTC-QTTW ngày 28/9/1998 của Bộ Tài chính và Ban Tài chính – Quản trị Trung ương và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004.
BỘ TRƯỞNG | TRƯỞNG BAN |
- 1 Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 04/1997/TTLB-BTCQTTU-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính, Quản trị trung ương - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW bổ sung Thông tư 04-TT/LB về cơ chế quản lý tài chính Đảng do Bộ tài chính-Ban Tài chính quản trị trung ương ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW bổ sung Thông tư 04-TT/LB về cơ chế quản lý tài chính Đảng do Bộ tài chính-Ban Tài chính quản trị trung ương ban hành
- 1 Thông tư 10/2004/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối vớii các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 04/1997/TTLB-BTCQTTU-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính, Quản trị trung ương - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW bổ sung Thông tư 04-TT/LB về cơ chế quản lý tài chính Đảng do Bộ tài chính-Ban Tài chính quản trị trung ương ban hành