BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2003/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBTƯMTTQVN | Hà Nội , ngày 18 tháng 12 năm 2003 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Thực hiện Quyết định số 150, 151/2000/QĐ-TTg ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001-2005 và Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2001-2005, Quyết định số 190/2001/QĐ-TTg ngày 13/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch xã hội và HIV/AIDS, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Y tế, Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã như sau:
1. Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1.1. Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã là một tổ chức xã hội gồm những người sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn tình nguyện tham gia công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các công tác xã hội khác.
1.2. Tình nguyện viên là thành viên của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã:
2.1- Mỗi xã, phường, thị trấn chỉ thành lập 01 Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.
2.2- Tự nguyện tham gia hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2.3- Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã có Quy chế hoạt động.
2.4- Tuân thủ các quy định của luật pháp và phù hợp với quy định của địa phương.
3. Kinh phí hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã bao gồm: Ngân sách địa phương hỗ trợ theo phân cấp chi ngân sách hiện hành; kinh phí phòng, chống mại dâm; kinh phí phòng, chống ma tuý; kinh phí phòng, chống HIV/AIDS; các chương trình kinh tế-xã hội có liên quan và nguồn huy động hợp pháp khác.
II. THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐỘI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN CẤP XÃ:
1. Căn cứ vào tình hình, yêu cầu thực tiễn của xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thống nhất với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức xã hội cùng cấp, chọn một tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Hội Phụ nữ; Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh) lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp xã xin phép thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã, đồng thời trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp xã về kết quả hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã (sau đây gọi là đoàn thể quản lý Đội).
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, lập tờ trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) ra Quyết định công nhận việc thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.
3. Hồ sơ xin phép thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã bao gồm:
- Đơn xin phép thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xin phép thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã;
- Danh sách trích ngang các thành viên Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã và sơ yếu lý lịch của người được đề nghị là đội trưởng, đội phó.
- Dự thảo Quy chế hoạt động, kế hoạch hoạt động của Đội.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định công nhận việc thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã và thông qua Quy chế hoạt động của Đội.
5. Tình nguyện viên phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Có độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi; có sức khoẻ; có phẩm chất đạo đức tốt; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; có khả năng thực hiện nhiệm vụ; đang sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn và có đơn tự nguyện xin gia nhập Đội.
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN CẤP XÃ:
1. Hoạt động theo đúng Quy chế của Đội.
2. Tham gia phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội khác trên địa bàn thực hiện các hoạt động phòng ngừa tệ nạn mại dâm, nghiện ma tuý và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS thông qua các hoạt động liên quan như xoá đói giảm nghèo, cứu trợ xã hội và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
3. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa tệ nạn ma tuý, mại dâm và phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tư vấn, giúp đỡ và hướng dẫn người mại dâm, người nghiện ma tuý, người bị nhiễm HIV/AIDS tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội, tạo điều kiện cho họ hoà nhập cộng đồng.
4. Tích cực phát hiện và thông báo cho các tổ chức, cơ quan chức năng về các hành vi liên quan đến hoạt động mại dâm, nghiện ma tuý, hành vi làm lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn; đề xuất, tham mưu với chính quyền biện pháp cụ thể giải quyết các vụ việc đó và ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm.
5. Cùng với Mặt trận Tổ quốc và các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện hoạt động lồng ghép cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" với công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở xã, phường, thị trấn thông qua việc thực hiện 5 nội dung và phân loại, đánh giá xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma tuý theo Nghị quyết Liên tịch số 546/2003/NQLT-BLĐTBXH-BVHTT-UBTƯMTTQVN ngày 27/2/2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hoá-Thông tin và Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
IV. CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI TÌNH NGUYỆN VIÊN:
1. Tình nguyện viên được tham dự tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ, được cung cấp tài liệu và thông tin có liên quan đến công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
2. Hàng năm, tình nguyện viên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ lao động công ích có thời gian tham gia Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã từ 09 tháng trở lên được Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận đã hoàn thành nghĩa vụ lao động công ích.
3. Tình nguyện viên bị tai nạn trong khi thực hiện nhiệm vụ của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã được hỗ trợ chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu, điều trị đến khi khỏi vết thương. Trường hợp bị chết thì người mai táng hoặc gia đình được trợ cấp mai táng phí như mức trợ cấp quy định đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
4. Tình nguyện viên được xét khen thưởng nếu có thành tích. Trường hợp có thời gian tham gia Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã từ 5 năm trở lên và tuỳ theo có nhiều thành tích thuộc lĩnh vực nào thì được xét tặng bằng khen, giấy khen của chính quyền, các Bộ, ngành, đoàn thể các cấp theo quy định hiện hành.
5. Tình nguyện viên tham gia hoạt động liên tục trong Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã từ 3 năm trở lên và có thành tích tốt được ưu tiên xét vay vốn từ dự án cho vay giải quyết việc làm và từ các chương trình, dự án kinh tế-xã hội khác có liên quan; nếu là nông dân được ưu tiên học nghề từ Dự án dạy nghề cho nông dân.
6. Chế độ phụ cấp hàng tháng của tình nguyện viên:
Căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn huy động hợp pháp, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức phụ cấp hàng tháng đối với đội trưởng, đội phó và tình nguyện viên Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.
7. Kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đối với tình nguyện viên nói ở trên chi từ nguồn kinh phí quy định tại điểm 3 - mục I của Thông tư này.
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
1.1. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn nghiệp vụ cho mạng lưới Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã trong cả nước và chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ, ngành mình quản lý, hướng dẫn các tổ chức thành viên quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh Thông tư này.
Định kỳ 6 tháng, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp tình hình hoạt động của mạng lưới Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã trong cả nước thông báo cho các Bộ ngành liên quan. Hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả việc thực hiện Thông tư liên tịch, báo cáo Chính phủ.
1.2. Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan tài chính các cấp đảm bảo kinh phí cho hoạt động của mạng lưới Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã, đồng thời hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra để kinh phí hoạt động của Đội được sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
1.3. Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc cấp trực thuộc hướng dẫn Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã trong việc triển khai lồng ghép hoạt động của Đội với nội dung cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp:
2.1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các ngành trực thuộc có liên quan thực hiện nhiệm vụ nêu tại Thông tư này.
b) Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và theo quy định của Luật Ngân sách, các văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, thống nhất với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chi một phần kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi để Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã hoạt động theo Quy chế, tuân thủ pháp luật và có hiệu quả.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và đoàn thể, tổ chức xã hội khác trên địa bàn thực hiện các nội dung sau:
a) Hướng dẫn đoàn thể quản lý Đội xây dựng Quy chế về hoạt động và mối quan hệ của Đội với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội khác trên địa bàn.
b) Giúp Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã về địa điểm sinh hoạt, trang thiết bị, phương tiện, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác để hoạt động của Đội được duy trì thường xuyên và có hiệu quả.
c) Đề nghị với cơ quan có thẩm quyền về chính sách, chế độ đối với tình nguyện viên và tổ chức thực hiện khi ban hành; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về các trường hợp tình nguyện viên bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ.
d) Định kỳ hàng tháng, quý và năm báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Đội với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng tại địa phương:
3.1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Ban, ngành liên quan, chỉ đạo cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện hướng dẫn Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã triển khai thực hiện các hoạt động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ tình nguyện viên; định kỳ kiểm tra, đánh giá hoạt động của mạng lưới Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã của địa phương báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, đồng thời tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.
3.2. Sở Tài chính chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương thực hiện bảo đảm ngân sách cho hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã theo định mức và thời gian quy định; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí được chi cho hoạt động và chính sách, chế độ đối với Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.
3.3. Mặt trận Tổ quốc các cấp tại địa phương là đầu mối trong việc phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp với các tổ chức thành viên trong việc chỉ đạo hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã tiến hành có hiệu quả.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị báo cáo về Liên tịch (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) để nghiên cứu giải quyết.
Đàm Hữu Đắc (Đã ký) | Nguyễn Công Nghiệp (Đã ký) | Hà Thị Liên (Đã ký) |
- 1 Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1019/QĐ-BLĐTBXH năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành tính từ ngày 01/01/2012 đến 31/3/2013
- 3 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 4 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1 Nghị quyết liên tịch số 546/2003/NQLT–BLĐTBXH-BVHTT-UBTƯMTTQVN về việc qui định hướng dẫn chỉ tiêu phân loại và đánh giá xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma tuý do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Bộ Văn hóa,Thông tin-Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 190/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 151/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1019/QĐ-BLĐTBXH năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành tính từ ngày 01/01/2012 đến 31/3/2013
- 3 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015