Hệ thống pháp luật

Thu hồi sổ đỏ vì cấp không đúng đối tượng

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25241

Câu hỏi:

1. Cho hỏi thế nào là đối tượng sử dụng đất và không đúng đối tượng sử dụng đất 2. Trường hợp tôi mua đất có giấy mua bán tay năm 1999 của ông A và giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp năm 1993 của ông A. Năm 2008 có chương trình đo đạc cấp lại giấy theo tọa độ chính quy (thay đổi bản đồ giấy sang bản đồ số), khi đó nhà nước có yêu cầu lập thủ tục chuyển nhượng kèm theo nhưng gia đình không có khả năng nộp thuế chuyển quyền và thực hiện các quyền của người sử dụng đất vì vậy gia đình chỉ đưa giấy của ông A ra để thực hiện cấp đổi cho đúng với tiến độ cấp đổi theo quy định. Đến năm 2010, tôi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng cấp đổi tên ông A. Năm 2016 gia đình tôi có đủ điều kiện thực hiện thủ tục chuyển quyền và lập hồ sơ cấp giấy theo khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hiện tôi đã nộp thuế chuyển quyền và thực hiên nghĩa vụ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tôi đã thực hiện nghĩa vụ này trong 3 tháng, đến giai đoạn cuối tháng 3 tôi nhận được thông báo thu hồi giấy do cấp không đúng đối tượng sử dụng đất, chuyển cơ quan thanh tra. Tôi cho rằng cơ quan nhà nước cố tình làm khó và không thực hiện đúng quy trình thủ tục. Mong luật sư tư vấn và hướng dẫn cho tôi trình tự, thủ tục để làm khiếu nại. Xin cám ơn các luật sư đã nhiệt tình tư vấn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

* Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

Luật khiếu nại 2011

2. Nội dung tư vấn

Không đúng đối tượng sử dụng đất là việc cá nhân, tổ chức sử dụng đất trong khi không có quyền sử dụng đất đó theo quy định của pháp luật.

2. Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy đinh về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Theo quy định trên, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp nhưng không đúng đối tượng sử dụng đất thì Nhà nước sẽ thu hồi lại Giấy nhận đã cấp. Tại Khoản1 Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Trong trường hợp của bạn, nếu bạn không thuộc vào một trong những trường hợp pháp luật quy định được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thì việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn là đúng pháp luật. Ngược lại, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do không đúng đối tượng của cơ quan có thẩm quyền là không có căn cứ pháp luật. Như vậy, bạn có thể khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục như sau:

Theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013 về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai::

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Căn cứ theo Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau:

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Như vậy, bạn có thể nộp đơn khiếu nại lần đầu lên người đã ra quyết định thu hồi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn hoặc khởi kiện tại toàn án cấp huyện yêu cầu tòa án giải quyết khiếu nại.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155

Về hình thức khiếu nại, bạn có thể thực hiện khiếu nại bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp bạn đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại sẽ hướng dẫn cho bạn viết đơn khiếu nại.

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.  

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn