Hệ thống pháp luật

Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe do sai địa chỉ thường trú

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32073

Câu hỏi:

Em mới mua xe được một tuần nhưng không xem kỹ địa chỉ trên đăng ký xe nay lấy ra coi thì nó sai ở chỗ là địa chỉ của em là 1bis/8e nhưng trong đăng ký xe là 1bis 18e. Nay em hỏi mấy anh chị là em có cần làm lại hay không? Nếu làm lại thì có tốn phí và thời gian bao nhiêu ngày?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư 15/2014/TT-BCA

Thông tư 127/2013/TT-BTC

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:

Như vậy, thông tin về địa chỉ của bạn bị sai so với sổ hộ khẩu gia đình thì trong trường hợp này bạn nên thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe. Thủ tục cấp đổi đăng ký xe thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

– Hồ sơ cấp đổi giấy đăng ký xe:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình, thẻ học sinh, sinh viên,…

Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe).

– Thời hạn cấp đổi: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy theo quy định tại Thông tư 127/2013/TT-BTC: 30.000 đồng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn