Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân và giấy phép lái xe bị mất
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật căn cước công dân 2014 quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.
Thông tư 04/1999/TT-BCA ( C13 ).
– Về mất chứng minh nhân dân
Trong trường hợp bạn làm mất chứng minh nhân dân thì có thể làm thủ tục xin cấp lại. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2016, Luật căn cước công dân có hiệu lực, quy định về thẻ căn cước công dân. Do đó, khi chứng minh nhân dân bị mất thì có thể yêu cầu cấp lại một trong hai loại giấy tờ là thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân.
Thứ nhất, cấp lại chứng minh nhân dân:
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về chứng minh nhân dân, công dân bị mất chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục xin cấp lại.
Thủ tục cấp chứng minh nhân dân theo quy định của Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA (C13) như sau:
Người có yêu cầu làm đơn trình bày lý do cấp lại chứng minh nhân dân có xác nhận của công an cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đơn yêu cầu có dán ảnh và đóng dấu giáp lai
Xuất trình sổ hộ khẩu thường trú
Kê khai tờ khai cấp giấy chứng minh nhân dân
In vân tay
Thời hạn hoàn chỉnh và trả chứng minh nhân dân cho người thực hiện thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ là 15 ngày (ở thành phố, thị xã) và trong thời hạn 30 ngày (ở các địa bàn khác)
Về thẩm quyền: Theo Khoản 5 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA (C13) thì công dân có hộ khẩu trường trú ở đâu thì cấp chứng minh nhân dân ở đó. Trong trường hợp này, bạn có đăng ký hộ khẩu thường trú ở đâu thì đến cơ quan công an nơi bạn đăng ký thường trú để cấp lại chứng minh nhân dân
Thứ hai, cấp căn cước công dân:
Trường hợp bạn bị mất Chứng minh nhân dân, bạn cũng có thể làm thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân tại cơ quan Công an; theo đó, trước hết bạn phải xin xác nhận tại cơ quan Công an về trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
Người bị câm điếc có được thi giấy phép lái xe máy không?Điền vào tờ khai cấp thẻ Căn cước công dân.
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Thực hiện chụp ảnh, thu thập dấu vân tay của người xin cấp Căn cước công dân.
Cán bộ cơ quan có thẩm quyền cấp Căn cước công dân gửi giấy hẹn cho người xin cấp Căn cước công dân.
Cơ quan có thẩm quyền trả căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.
Về thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân: Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an . Theo quy định của Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 thì bạn có thể lựa chọn việc cấp thẻ căn cước công dân tại một trong các nơi sau:
Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an
Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp tỉnh
Mất giấy khai sinh có làm được thẻ căn cước công dân không?Cơ quan quản lý căn cước công dân của công an cấp huyện
Điểm cấp tại cấp xã trong trường hợp tổ chức cấp thẻ hoặc chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Nếu tai nơi cư trú hiện tại của bạn có triển khai việc cấp thẻ căn cước công dân thì bạn có thể thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước tại đó.
– Về cấp lại giấy phép lái xe: Việc cấp lại giấy phép lái xe được thực hiện theo quy định của Điều 48 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT
Trường hợp người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch thì hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe được nộp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, bao gồm:
Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư 58/2015/TT-BGTVT;
Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Ngoài ra, khi đến cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.
Trường hợp người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch thì phải dự sát hạch lại lý thuyết nếu quá thời hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm; sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành nếu quá thời hạn từ 01 năm trở lên.
Trường hợp người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có nhu cầu cấp mà trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe; Nếu trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Trong trường hợp mất giấy phép lái xe từ lần thứ 3 trở lên thì nếu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó, sau 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ thì phải sát hạc lại cả lý thuyết và thực hành; Nếu trên 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe lần trước thì việc cấp lại giấy phép lái xe được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ được nộp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp giấy phép lái xe trước đó.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691