Hệ thống pháp luật

Thủ tục chuyển hộ khẩu khi chưa ly hôn

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30699

Câu hỏi:

Xin chào luật sư, em muốn luật sư tư vấn cho em trường hợp đã ly thân với chồng 2 năm. Vậy em có được phép chuyển khẩu về nhà mẹ đẻ khi chưa ly hôn với chồng không? Nếu được thì em phải cần những thủ tục gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật cư trú 2006

Thông tư 35/2014/TT-BCA

2. Nội dung tư vấn

Trong trường hợp này, để thực hiện thủ tục chuyển khẩu bạn cần tiến hành theo hai bước sau:

Điều 28 Luật cư trú 2006 quy định như sau:

Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

                                                            

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vậy, trường hợp của bạn nêu trên nếu bạn chuyển nơi đăng ký thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu mà không phụ thuộc việc bạn đã ly hôn hay chưa. Nếu bạn chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu. Còn nếu bạn chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương thì bạn được cấp giấy chuyển khẩu.

Về thủ tục cấp giấy chuyển khẩu tại Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định như sau:

Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.

4. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.

5. Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 Luật cư trú 

b) Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).

Bước 2. Đăng ký thường trú tại nơi bạn chuyển đến

Sau khi được cấp giấy chuyển hộ khẩu, bạn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:

) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú.

) Sổ hộ khẩu của gia đình mẹ bạn

) Giấy tờ chứng minh mối quan hệ mẹ con giữa bạn và mẹ (Giấy khai sinh của bạn hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã)

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Nếu mẹ bạn có hộ khẩu tại tỉnh thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu mẹ bạn có hộ khẩu tại thành phố trực thuộc trung ương thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện,

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn