Hệ thống pháp luật

Thủ tục đăng ký khai sinh cho con mang quốc tịch nước ngoài

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35236

Câu hỏi:

Thân chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Tôi kết hôn với chồng tôi là người Trung Quốc. Hiện tôi cư trú và sinh con ở Việt Nam và mong muốn  làm giấy khai sinh cho con mang quốc tịch Trung Quốc cần tiến hành những thủ tục như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo trình bày của bạn đây là trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, thủ tục sẽ được tiến hành theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ–CP ngày 27/12/2005 quy định về Đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực

1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 158/2005 về thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: “ Điều 49. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

1. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là người nước ngoài, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ, nếu họ có yêu cầu.

2. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người mẹ.

3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha là công dân Việt Nam”

2. Hồ sơ đăng ký khai sinh

Hồ sơ đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài bao gồm:

-Tờ khai  Giấy chứng sinh ( theo mẫu quy định)

– Nếu không có giấy chứng sinh sẽ được thay thế bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh có thực

– Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

>>> Lut sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tng đài: 024.6294.9155

 3. Thời hạn giải quyết

Theo quy định tại Nghị định số 06/2012/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết cấp giấy đăng ký khai sinh như sau:

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 03 ngày.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Đăng ký khai sinh cho con

– Đăng ký khai sinh cho con khi cha, mẹ chưa đăng ký kết hôn

Đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài? Thủ tục làm giấy khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài?

– Chưa đăng ký kết hôn thì đăng ký khai sinh cho con thế nào?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thắng

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn