Thủ tục đính chính số chứng minh thư trên sổ đỏ mới nhất
Ngày gửi: 13/10/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Chào Luật sư! Em có một vấn đề cần luật sư giúp. Gia đình em có 1 miếng đất thổ cư, do Ủy ban nhân dân huyện Long Thành cấp mang tên 2 vợ chồng, nhưng trong sổ đỏ lại sai số chứng minh thư nhân dân (CMND) của chồng và không có ngày cấp nơi cấp CMND, mà hiện tại chúng tôi đã chuyển khẩu về Hà Nội. Mong luật sư tư vấn giúp gia đình em thủ tục đính chính sổ đỏ sao cho thuận lợi, em xin cảm ơn!
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Khái niệm cơ sở dữ liệu đất đai
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 là một loại chứng thư pháp lý làm căn cứ để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
– Cơ sở dữ liệu đất đai là một tập hợp những dữ liệu về đất đai được tổ chức, sắp xếp nhằm mục đích truy cập, quản lý, khai thác và cập nhật thông qua các phương tiện điện tử.
Việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
– Điều kiện thực hiện việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp được quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:
Nếu có những sai sót thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận;
Nếu có những sai sót thông tin về giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, tên gọi, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với các thông tin trên giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người sử dụng đất.
Theo quy định nêu trên, trường hợp thông tin người sử dụng đất cụ thể là chồng bạn có sai sót về số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp thì bạn tiến hành làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Thẩm quyền đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ có thẩm quyền đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được Ủy ban nhân dân huyện Long Thành cấp cho nên Ủy ban nhân dân huyện Long Thành sẽ có thẩm quyền định chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn.
Hồ sơ đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất có nhu cầu đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu như sau:
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp;
– Đơn đề nghị đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Bản sao chứng thực Giấy Chứng minh nhân dân của chồng bạn.
Ngoài ra khi đi làm thủ tục này người sử dụng đất phải xuất trình Giấy Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục thực hiện đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp thực hiện theo quy định tại Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Bước 1, chuẩn bị hồ sơ: Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như đã nêu ở trên.
– Bước 2, nộp và tiếp nhận hồ sơ:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với trường hợp của bạn sẽ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân huyện Long Thành.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu xác nhận Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì tiếp nhận hồ sơ, cung cấp Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho công dân. Nếu hồ sơ thiếu thì yêu cầu người sử dụng đất bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì từ chối tiếp nhận và giải thích rõ lý do.
– Bước 3, xử lý hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai sau khi kiểm tra hồ sơ tiến hành các bước sau:
Lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân của việc sai sót;
Lập hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho người sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu người sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi.
Chỉnh lý lại các nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
– Bước 4, trả kết quả:
Văn phòng đăng ký đất đai sau khi hoàn tất các bước nêu trên thì trả kết quả cho người sử dụng đất là Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được đính chính hoặc Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mới sau khi được đổi.
Thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Thay đổi thông tin về địa chỉ cư trú
Như bạn nêu trên thì thông tin về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bạn đã thay đổi so với thông tin khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp này bạn có thể thực hiện thủ tục thay đổi thông tin theo yêu cầu mà không bắt buộc, cụ thể như sau:
– Điều kiện xác nhận thay đổi:
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quyền thực hiện việc đổi tên; xác nhận lại các thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã được cấp theo nhu cầu; xác nhận lại các thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, địa chỉ cư trú trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
– Hồ sơ thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ xác nhận thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp;
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất áp dụng theo Mẫu số 09/ĐK;
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân /Giấy chứng minh quân đội/thẻ Căn cước công dân mới hoặc bản sao sổ hộ khẩu, các loại giấy tờ khác chứng minh về việc có sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận. Trường hợp của bạn cần phải nộp bản sao sổ hộ khẩu tại Hà Nội để chứng minh về việc thay đổi địa chỉ cư trú của người sử dụng đất.
Nếu trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức thì phải có văn bản công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân hoặc văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép việc thay đổi thông tin đã ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng – Trình tự, thủ tục thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Bước 1, chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có thể nộp hồ sơ theo một trong hai cách thức như sau:
Cách 1, nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Cách 2, không nộp hồ sơ tại UBND cấp xã:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; đối với những nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Tại các địa phương đã có bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định.
Bước 2, tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất.
Nếu hồ sơ còn thiếu thì yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ và nêu rõ lý do.
Bước 3, giải quyết hồ sơ:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thủ tục xác nhận các thay đổi về thông tin của người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời tiến hành việc cập nhật các nội dung thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4, trả kết quả:
Cơ quan có thẩm quyền sau khi xác nhận nội dung thay đổi sẽ chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xác nhận lại thông tin sang cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban đầu để trả kết quả cho công dân.
Tổng thời gian thực hiện thủ tục này sẽ do UBND cấp tỉnh quy định nhưng thời hạn tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và tối đa không quá 20 ngày đối với các xã hải đảo, biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và thời hạn chỉ bao gồm các ngày làm việc.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691