Hệ thống pháp luật

Thủ tục đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động với chức danh giám đốc

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37843

Câu hỏi:

Thưa Luật gia! Tôi là một giám đốc Công ty thuê. Tôi và một người chú quen biết thỏa thuận mở 1 Công ty hợp tác và đưa ra phương hướng kinh doanh. Tiến hành sắp vật tư thiết bị và thành lập Công ty. Tôi là người đưa ra phương án kinh doanh, chú kia là chủ sở hữu Công ty. Chúng tôi chỉ thỏa thuận bằng miệng với nhau khi thành lập Công ty dến bây giờ là 06 tháng, vốn đầu tư khoảng 60 triệu đồng. Thỏa thuận mức lương giám đốc tối thiểu là 08 triệu đồng/tháng. Nhưng khi làm do nhiều yếu tố cạnh tranh, Công ty không đạt doanh số đề ra như phương án khởi sự kinh doanh. Lương tôi bị chủ sở hữu cắt giảm còn 4 triệu/tháng, đồng thời chủ sở hữu còn nhiều lần xúc phạm đến danh dự tôi. Do tôi có 1 vợ và 2 đứa con, nợ tiền lãi vay vốn ngân hàng xây nhà nữa nên không đủ chi phí trang trải cuộc sống. Bây giờ tôi xin nghỉ việc có được hay không? tôi phải làm gì cho đúng quy trình? Cảm ơn luật gia!?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 16 Bộ luật Lao động 2012 quy định về Hình thức hợp đồng lao động như sau:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Bạn trao đổi, bạn và chủ sở hữu công ty đã có thỏa thuận giao kết hợp đồng lao động với chức vụ là Giám đốc được 06 tháng. Như vậy, về hình thức của hợp đồng đang sai cơ bản khi không giao kết bằng văn bản. Tuy nhiên việc giao kết bằng lời nói không đồng thời làm mất đi bản chất của hợp đồng lao động của chủ sở hữu công ty với bạn. Việc chủ sở hữu không trả lương cho bạn đủ với lương đã thỏa thuận là điều kiện để bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo đó, bạn chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước là 3 ngày làm việc trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn có quyền nghỉ và tìm một công việc mới đáp ứng được nhu cầu thực tế của mình.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn