Hệ thống pháp luật

Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35299

Câu hỏi:

Tôi bị mất Quyết định ly hôn của Tòa án. Vậy ở nước ngoài có cấp bản sao Quyết định ly hôn của Tòa án hay không? Và tôi muốn làm thủ tục ghi chú ly hôn vậy có cần phải có Quyết định ly hôn không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Như bạn nói, bạn bị mất Quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài do trước đây bạn đã làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nước ngoài. Nếu bạn muốn xin cấp bản sao Quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài thì bạn phải liên hệ lại với Tòa án đã xét xử cho bạn, quy định này tuân theo quy định của nước sở tại nơi bạn thực hiện thủ tục ly hôn.

Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn như sau:

"2. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất."

Như vậy, nếu bạn đã làm thủ tục ly hôn tại nước ngoài, thì bạn sẽ thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn vào Sổ hộ tịch.

– Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:

Tờ khai theo mẫu quy định;

Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.

– Thủ tục ghi chú ly hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.

* Thẩm quyền ghi chú ly hôn: Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.

Như vậy, bạn phải có giấy tờ ly hôn của Tòa án nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ ly hôn hợp pháp thì thực hiện được thủ tục ghi chú ly hôn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn