Hệ thống pháp luật

Thủ tục gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31306

Câu hỏi:

Xin chào. Em xin phép nhờ Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam tư vấn giúp em vấn đề gia hạn mỏ đá. Hiện em có 1 mỏ đá đã và đang khai thác, đến cuối tháng 8 là hết hạn, trong quá trình khai thác em thực hiện đúng như phương án ban đầu, thuế phí chấp hành đúng pháp luật. Tháng 6 vừa qua em có xin gia hạn nhưng đến nay vẫn chưa gia hạn được, và cơ quan chức năng nói là mỏ này phải đấu giá lại. Mỏ đá này khai thác vào năm 2000 đến nay qua hai lần gia hạn. Em tìm hiểu thì mọi thủ tục để gia hạn thì không vướng. Cho em hỏi đối với những trường hợp nào thì đấu giá và như trường hợp của em thì đấu giá lại hay được gia hạn. Xin cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật khoáng sản 2010

– Nghị định 15/2012/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật khoáng sản 2010: Cá nhân, tổ chức đủ điều kiện thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản được cấp giấy phép khai thác khoáng sản. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước đó. Sau khi hết thời hạn ghi nhận trên giấy phép khai thác khoáng sản mà cá nhân, tổ chức muốn tiếp tục hoạt động này có quyền đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản tại cơ quan chức năng có thẩm quyền. 

"1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 

a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn. 

b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản. 

c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản. 

d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan.

đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản. 

>>> Luật sư tư vấn thủ tục gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản: 024.6294.9155

3. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được tiếp tục khai thác khoáng sản theo giấy phép đến thời điểm được gia hạn hoặc đến khi có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn."

Theo quy định trên, khi bạn đáp ứng đủ các điều kiện ở trên thì bạn có quyền làm hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác mỏ đá. Trường hợp hồ sơ xin gia hạn của bạn không được gia hạn thì cơ quan chức năng có nghĩa vụ phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do việc bạn không được gia hạn giấy phép khai thác mỏ đá. Tùy theo chủ trương, chính sách cụ thể của địa phương thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép gia hạn hay không?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn