Thủ tục giải quyết chế độ đối với vợ liệt sỹ tái giá
Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo như những gì mà bạn cung cấp thì bạn đang xem ở nghị định Nghị định số 54/2006/NĐ- CP ngày 26/6/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; nghị định này đã hết hiệu lực ngày 01/06/2013. Nên mẫu biên bản họp họ theo quy định pháp luật hiện hành là không áp dụng nữa. Bạn có thể tham khảo những quy định của pháp luật hiện hành, mà công ty cung cấp dưới đây, để có thể làm đơn đề nghị hưởng trợ cấp vợ liệt sỹ tái giá cho mẹ bạn để mẹ bạn được hưởng trợ cấp.
Theo quy định về Chế độ đối với chồng liệt sỹ lấy vợ khác tại Khoản 4 và Điểm d Khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định:
“4. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.”
Thời điểm hưởng Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định;”
Như vậy, trường hợp của mẹ bạn thuộc đối tượng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành. Do đó, mẹ bạn có thể được xem xét để được hưởng trợ cấp hàng tháng. Để được hưởng trợ cấp hàng tháng trong trường hợp này, mẹ bạn cần chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác quy định tại Điều 8 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH bao gồm:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
3. Bản sao hồ sơ liệt sĩ.
4. Quyết định trợ cấp tiền tuất hàng tháng (Mẫu LS6).
Hồ sơ trên đây được gửi đến Sở Lao động, thương binh và xã hội nơi cư trú theo Điều 9 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH .
Điều 9. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác
1. Cá nhân có trách nhiệm gửi các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 của Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cư trú.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm sao hồ sơ kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này và gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp.”
Theo như quy định trên thì thủ tục thực hiện bạn cần làm như sau:
Bước 1: Cá nhân có trách nhiệm gửi các giấy tờ hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cư trú. Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì cá nhân có trách nhiệm làm đơn đề nghị sao hồ sơ liệt sĩ kèm giấy tờ, gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm sao hồ sơ kèm các giấy tờ và gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú.
Bước 2: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Chế độ đối với thân nhân liệt sỹ
Quy định về thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân liệt sỹ, người có công– Chế độ đối với thân nhân liệt sỹ đã mất
– Chế độ trợ cấp cho người thờ cúng liệt sỹ
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
– Tổng đài tư vấn luật miễn phí 024.6294.9155
– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài 24/7
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691